DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 3
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SƠN LONG 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Sơn Long 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Sơn Long 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Sơn Long 6
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Sơn Long 7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long 10
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long 15
1.4.1. Tình hình tài chính của công ty 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013) 15
1.4.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013) 19
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN LONG 21
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Sơn Long 23
2.1.1 Các chính sách kế toán chung 23
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 24
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 26
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH Sơn Long 26
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 28
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể 29
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng 29
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 29
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết 29
2.2.1.4. Hạch toán tổng hợp 29
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 32
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 32
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 32
2.2.2.3. Hạch toán chi tiết 32
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp 34
2.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền 36
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 36
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 36
2.2.3.3. Hạch toán chi tiết 36
2.2.3.4. Hạch toán tổng hợp 36
2.2.4. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định 39
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng 39
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 39
2.2.4.3. Hạch toán chi tiết 39
2.2.4.4. Hạch toán tổng hợp 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN LONG 42
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán 42
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 43
3.3. Kiến nghị về công tác kế toán 46
3.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty 46
3.3.2. Kiến nghị với bộ phận kế toán của công ty 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 51
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT NỘI DUNG
NKC Nhật ký chung
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Sơn Long 16
Sơ đồ1.2: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sơn Long 23
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Sơn Long 25
Bảng 1.3: Một só chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long 25
Bảng 1.4: Bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH Sơn Long 27
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sơn Long 31
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH Sơn Long 35
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương tại công ty TNHH Sơn Long 38
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương của doanh nghiệp 39
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 41
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC 43
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH Sơn Long 45
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Sơn Long 46
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch tổng hợp sự biến động TSCĐ tại doanh nghiệp 48
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp 49
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của “Bàn tay vô hình” cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường cạnh tranh hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy những rủi ro và không kém phần khốc kiệt. Điều này đã đặt các doanh nghiệp trước một thử thách to lớn, với những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà áp lực cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Như một đòn bẩy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá quá trình sản xuất, kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh bằng những sản phẩm tiên tiến ưu việt nhất của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó thì bên cạnh việc phát huy các nguồn lực về vật chất thì còn phải phát huy nguồn lực quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thì Kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp nhất.
Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp ,bản này bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sơn Long
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sơn Long
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH Sơn Long
Là sinh viên thực tập nhằm liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tạo cho em cơ hội được ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các học phần đã học vào thực tế hoạt động của công ty nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trong trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sơn Long, em đã nhận được sự hướng dẫn của Thầy Hoàng Đình Hương - giảng viên trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong toàn Công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Vì đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với môi trường làm việc công ty, thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang tính lý thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, các anh chị trong toàn công ty và tất cả những người quan tâm đến báo cáo thực tập của em để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SƠN LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Sơn Long
Công ty TNHH Sơn Long (Son Long Limited Liability Company) tiền thân là Xí nghiệp sản xuất Nhựa và Cơ khí.
Giai đoạn 1: Xí nghiệp được thành lập chính thức theo Quyết định số 3214/QĐ- UB ngày 19 /11/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh.
Do những năm tháng phát triển và mở rộng nhà máy với số lượng phân xưởng và công nhân ngày càng lớn, xét đề nghị của Xí nghiệp sản xuất Cơ khí, UBND thành phố Bắc Ninh ra Quyết định số 776-QĐ/UB cho phép đổi tên Xí nghiệp sản xuất phụ tùng xe máy thành Xí nghiệp sản xuất nhựa và cơ khí.
Giai đoạn 2: Theo Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày 27/8/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh cho phép được chuyển đổi từ Xí nghiệp sản xuất nhựa và cơ khí thành “CÔNG TY TNHH SƠN LONG” cho đến thời điểm hiện nay.
Ngày 14/11/2010, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Bắc Ninh cấp mã số thuế 2300 277 454 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2102 001 039 với mức vốn điều lệ 11.000.000.000 đồng (Mười một tỉ đồng)
Tên công ty: CÔNG TY TNHH SƠN LONG
Tên giao dịch: SON LONG LIMITED LIABILITY COMPANY
Tên viết tắt: Son long Co., Ltd
Trụ sở chính: Số 7, ngõ 178 phố Bắc Hà – Nguyễn Trãi – phường Võ Cường – Thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản: 0351000388842 tại Ngân hàng ngoại thương tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại:0422.234.688
Sau thời gian hoạt động Công ty đã nhìn nhận thực tế và nắm bắt được nhu cầu của xã hội: Nhựa được dùng phổ biến đến mức hầu như chẳng ai để ý rằng đó là vật liệu tổng hợp, gây hại cho sức khỏe và ảnh hưởng đến môi trường. Với những chai nhựa đã qua sử dụng, chúng thường được bỏ đi hoặc tái sử dụng. Cách phân loại này thực ra chỉ dựa trên cảm tính và mục đích sử dụng. Điều quan trọng là những vật liệu này tồn tại rất lâu trong môi trường tự nhiên, trở thành một trong những loại rác thải khó xử lý hiện nay. Đặc biệt, một số chai nhựa chứa chất hóa học độc hại có thể phát tán ra môi trường trong quá trình tái chế, tái sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Từ khi thành lập cho công ty cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, hoạt động có hiệu quả, mạng lưới phân phối và bán hàng chủ yếu ở Bắc Ninh, Hà Nội, và các tỉnh thành phố trên cả nước. Đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty nắm bắt được thông tin và đảm bảo phân phối hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng kinh nghiệm và khả năng tổ chức của Công ty đã chiếm được cảm tình của các đối tác khách hàng và khẳng định vị trí của Sơn Long trong đội ngũ doanh nghiệp chuyên cung cấp các thiết bị càng ngày càng được nâng cao. Hòa nhập cùng với nền kinh tế đang có nhiều biến đổi lớn, sự đổi mới các chính sách xã hội về thuế, tài chính kế toán. Công ty đã cố gắng tận dụng hết nguồn nhân lực có quyết định phù hợp với tình hình kinh tế tạo lòng tin cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh thuận lợi công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn do:
Điều kiện chủ quan: Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, trang thiết bị vật chất còn hạn chế…
Điều kiện khách quan: Thay đổi các chính sách kinh tế, sự bất ổn kinh tế trong nước và thế giới, nhu cầu thị trường lớn nhưng rất nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, nhiều đối thủ cạnh tranh:
Công ty vẫn luôn ý thức được tầm quan trọng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng, vì vậy mọi sự thay đổi của công ty đều hướng tới lợi ích khách hàng. Các sản phẩm cung cấp đều có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng được kiểm nghiệm chặt chẽ bởi nhà sản xuất, thời gian bảo hành cụ thể, chi tiết có khả năng đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng.
Khi mỗi hợp đồng được ký kết, Công ty luôn chịu trách nhiệm cao trong việc thực hiện hợp đồng, các thoả thuận được triển khai đến mức tối đa đúng như những điều khoản đã được ký trừ những trường hợp bất khả kháng. Chính vì vậy, công ty đã dần thu hút được sự quan tâm của khách hàng và duy trì, phát triển các mối quan hệ đó trong suốt thời gian dài. Ngoài ra, khách hàng còn tiếp tục lựa chọn các dịch vụ khác của công ty bởi chính chất lượng tốt và giá cả phù hợp.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Sơn Long
Chức năng của Công ty
Sử dụng nguồn vốn, khả năng quản lý, lao động và uy tín của các sáng lập viên, của các cổ đông để tối đa hóa lợi nhuận của Công ty, nhằm gia tăng lợi tức cho các cổ đông và tích lũy tái đầu để phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Thông qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty góp phần đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, giải quyết vấn đề cho ng¬ười lao động, phát triển kinh tế địa ph¬ương, đóng góp tích cực cho Ngân sách nhà nước.
Nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Sơn Long là đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở các tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.
Tuy đã đi vào hoạt động được 10 năm cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước, sự hòa nhập trong công cuộc đổi mới, Công ty đã trụ vững và phát triển đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất năm bảo đảm có lãi để tái sản xuất mở rộng, bảo toàn và phát triển vốn được giao, đồng thời giải quyết hài hòa lợi ích của người lao động và của Công ty. Với uy tín ngày càng cao trên thị trường, Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất hàng hoá với số lượng lớn. Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng chấp nhận và đã khẳng định được vị trí của Công ty trên thị trường ngày càng tăng.
Sử dụng nguồn vốn, khả năng quản lý, lao động và uy tín của các sáng lập viên, của các cổ đông để tối đa hóa lợi nhuận của Công ty, nhằm gia tăng lợi tức cho các cổ đông và tích lũy tái đầu để phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Thông qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty góp phần đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, giải quyết vấn đề cho ng¬ười lao động, phát triển kinh tế địa ph¬ương, đóng góp tích cực cho Ngân sách nhà n¬ước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Sơn Long
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Nhằm bố trí công tác sản xuất được hợp lý, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh,
hiện nay Công ty có 3 phân xưởng với chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng:
Xưởng nhựa: Có nhiệm vụ sản xuất bộ nhựa mộc xe máy và ép gia công các sản phẩm nhựa khác tùy theo đơn đặt hàng của các khách hàng.
Xưởng sơn: Có nhiệm vụ phun sơn bộ nhựa xe máy và xử lý các sản phẩm chưa đạt sau khi sơn.
Xưởng đúc – gia công cơ khí: Có nhiệm vụ gia công các sản phẩm kim loại cho các ngành sản xuất khác và dân dụng.
Tại mỗi phân xưởng đều có một quản đốc, một phó quản đốc và các trưởng ca giám sát, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời từng khâu của quá trình sản xuất.
Ngành nghề kinh doanh
- Hạt nhựa tái sinh, Tái chế;
- Nhựa kỹ thuật; Hạt nhựa - Nguyên liệu; Nhựa phế liệu
- Sản xuất hạt nhựa PP và bao bì nhựa các loại: Túi xốp, túi HDPE, túi LLDPE, túi khác, bao bì PP, PE.
- Thiết kế sản xuất giá, kệ bày hàng các loại.
- Sản xuất và kinh doanh: linh kiện động cơ, sản phẩm đồ nhựa và
phụ tùng xe hai bánh, xe gắn máy.
- Lắp ráp hoàn chỉnh, sửa chữa và bảo hành xe hai bánh, gắn máy.
- Nhập khẩu: máy móc, vật tư, nhiên liệu, nguyên - phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Xuất khẩu: các sản phẩm do Công ty sản xuất.
- Các sản phẩm làm từ nhựa tái chế, bao gồm:
+ Ống cống PVC, ván sàn và khung cửa sổ
+ Hàng rào và đồ nội thất sân vườn
+ Các phụ kiện văn phòng
+ Các thùng chứa đồ uống lon, chai thủy tinh, PET (nhựa) chai và ly bán hàng tự động
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Sơn Long
Đặc tính và công dụng của sản phẩm
- Hoạt động sản xuất của Công ty là sơn, ép nhựa và kim loại; làm gia công nhựa và cơ khí, chính xác là những sản phẩm hữu hình có thể lượng hóa được cụ thể thành số lượng. Đối với các sản phẩm Nhựa có tính chất khô cứng và nhẹ, còn đối với các sản phẩm Cơ khí là những chi tiết nhỏ được thiết kế và sản xuất bởi những linh kiện có kỹ thuật cao và tự động.
- Sản phẩm được sản xuất để cung cấp và phục vụ cho ngành sản xuất lắp ráp xe máy.
Công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại. Mỗi chủng loại có một quy trình công nghệ riêng biệt. Các sản phẩm của Công ty đều được áp dụng công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn của Công ty Honda – Nhật Bản.
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH Sơn Long
*Trình tự các bước như sau :
Trước mỗi ca sản xuất, tất cả các công đoạn quy trình công nghệ đều được thực hiện công tác chuẩn bị về con người, trang thiết bị, nguyên vật liệu. Các máy phun ép nhựa được khởi động trước để làm nóng khuôn.
- Xử lý nguyên liệu như: Nguyên liệu để sản xuất nhựa bao gồm hạt nhựa gốc, hạt nhựa tái chế (được làm từ nhựa tái chế gồm nhiều sản phẩm không phù hợp, các phoi nhựa, bavia cắt từ các sản phẩm nhựa). Tại công đoạn xử lý nguyên liệu, hạt nhựa gốc và hạt nhựa màu được trộn đều và sấy khô bằng máy trộn và máy sấy. Nhựa tái chế được băm nhỏ như hạt nhựa mới và được trộn thêm vào theo tỉ lệ cho phép. Hỗn hợp nguyên liệu nhựa sau khi trộn sấy đạt yêu cầu về tỉ lệ pha trộn, độ đồng đều, độ ẩm được chuyển ngay tới các máy phun ép nhựa và được cơ cấu hút hạt nhựa của máy đưa vào các bình sấy.
Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật trộn và sấy với 1 số loại nhựa tại công ty như sau:
STT LOẠI HẠT NHỰA GỐC LOẠI HẠT NHỰA MÀU TỶ LỆ HẠT MÀU (%) TỶ LỆ HẠT NHỰA TÁI CHẾ
(%) THỜI GIAN TRỘN
(PHÚT) THỜI GIAN SẤY (GIỜ) NHIỆT ĐỘ SẤY
( 0 C)
1 ABS Grey 0,8 0-25 0 2 - 3 80
2 ABS Black 2 0-25 20 2 - 3 80
3 PP White 1,2 0-25 20 1 80
4 PP Black 0 0-25 20 1 80
5 PVC 0 0 0-25 20 1 - 2 80
6 AA Yellow 0-25 0-25 20 2 - 3 80
7 PMMA 0 0 0-25 20 2 - 4 80
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật trộn và sấy với 1 số loại nhựa tại công ty
TNHH Sơn Long
- Phun ép nhựa: là công đoạn trực tiếp tạo ra sản phẩm nhựa theo nguyên lý nhựa được làm nóng chảy rồi phun vào trong khuôn, nhựa nóng chảy được ép đều vào đầy khoảng trống trong lòng khuôn, khi đông đặc trở lại tạo thành sản phẩm nhựa có dạng hình học theo kết cấu định hình của khuôn. Thời gian tạo ra 1 sản phẩm được định mức và cài đặt sẵn cho máy. Khi xong 1 chu trình sản phẩm, máy tự động mở cửa để công nhân lấy sản phẩm từ máy ra.
- Xếp lên xe: Sản phẩm sau khi lấy ra khỏi khuôn được kiểm tra theo quy định về quy cách kích thước, độ dày trọng lượng. Sản phẩm đạt sẽ được xếp lên xe chờ nguội để chuyển tới bộ phận hoàn thiện.
- Làm sạch nhựa tái chế: Sản phẩm không đạt bao gồm phôi liệu, bavia được phân loại tại các công đoạn lấy sản phẩm và hoàn thiện sản phẩm (gọt bavia), được làm sạch để chuyển sang công đoạn xử lý nguyên liệu nhựa.
- Hoàn hiện sản phẩm: sản phẩm đạt yêu cầu được chuyển tới các vị trí thực hiện cắt bỏ bavia.
- Kiểm tra - đóng gói: Trước khi đóng gói, nhập kho thành phẩm hoặc chuyển sang đơn vị tiếp sau sản phẩm được kiểm tra theo quy định về quy cách sản phẩm, về chủng loại sản phẩm sau đó được đóng gói, đóng thùng và dán tem theo quy định.
- Nhập kho: Sản phẩm sau khi xếp lên xe đóng gói được chuyển sang xưởng sơn hoặc nhập kho theo kế hoach sản xuất.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long
Để đảm bảo cho việc kinh doanh chặt chẽ và có hiệu quả công ty TNHH Sơn Long tổ chức bộ máy gọn, nhẹ theo mô hình trực tuyến có tính chuyên môn hóa cao.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất chịu trách nhiệm lớn về mọi hoạt động của công ty. Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, đưa ra các quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ công ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc.
Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc, là người đại diện theo pháp luật của công ty có quyền và nhiệm vụ sau đây:
+Quyết định về tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
+ Kiến nghị phương án bố chí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
+ Quyết định lương và phụ cấp(nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thẩm quyền bổ nhiệm.
Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty bởi nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra đem đi tiêu thụ như bán bán buôn, bán lid, bán đại lý. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là:
+ Thực hiện công việc kinh doanh theo đường lối của ban giám đốc
+ Nghiên cứu, theo dõi diễn biến của thị trường, báo cáo ban giám đốc để kịp thời có phương hướng thích hợp.
+ Tìm kiếm và phát triển thị trường
+ Xây dựng các phương án quảng bá hình ảnh công ty và quảng cáo về hàng hóa và dịch vụ công ty cung cấp.
Phòng Kế hoạch: Là đơn vị lập và tổ chức kế hoạch sản xuất của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất trình Giám đốc duyệt. Điều phối, đôn đốc và theo dõi các kế hoạch sản xuất một cách chi tiết.
+ Truyền đạt mệnh lệnh sản xuất, tham mưu cho Giám đốc giải quyết các vấn đề vướng mắc đảm bảo đáp ứng tiến độ sản xuất.
+ Thông tin liên lạc các đơn vị liên quan trong Công ty.
+ Tổng hợp kết quả hoàn thành kế hoạch sản xuất và phân tích đánh giá số liệu.
+ Xây dựng hoàn thiện định mức sản xuất kịp thời và chính xác.
+ Hỗ trợ Phòng Kế toán tài vụ tính giá thành sản phẩm.
+ Cập nhật xử lý các dữ liệu liên quan đến khách hàng và lập kế hoạch báo cáo.
+ Tìm hiểu khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tạo lập và phát triển các mối quan hệ với khách hàng.
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, quan hệ giao dịch và khai thác nguồn hàng phục vụ cho phương án sản xuất kinh doanh của Công ty; lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty; ký và thực hiện hợp đồng với khách hàng, phụ trách giới thiệu và bán sản phẩm cho Công ty.
Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án nghiên cứu triển khai thử nghiệm về lĩnh vực sản xuất.
+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra kỹ thuật, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý các sáng kiến cải tiến tiến bộ kỹ thuật.
+ Tham mưu với Giám đốc các vấn đề liên quan kỹ thuật để hoàn thiện công tác quản lý hành chính và sản xuất.
Xây dựng dây truyền sản xuất thi công tiên tiến, xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị, đổi mới công nghệ đưa vào sản xuất.
+ Giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề tài về Khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn công ty.
+ Quy định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đối với máy móc thiết bị và người lao động, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng quy định, quy trình đề ra.
+ Kết hợp cùng phòng Kế hoạch Kinh doanh nghiên cứu tạo mẫu dáng thương hiệu, nhãn mác sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Làm các thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu, kiểu dáng bao bì với các cơ quan hữu trách của Nhà nước
+ Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế kỹ thuật, công nghệ các công trình về sản xuất.
Phòng vật tư mua bán: Thực hiện cung ứng vật tư phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty.
+ Lập kế hoạch mua nguyên liệu, trang thiết bị, phụ tùng, công cụ, dụng cụ và vật tư cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảo đảm hợp lý kịp thời không làm gián đoạn sản xuất cũng như lãng phí lưu kho.
+ Tổ chức thực hiện kịp thời các nghiệp vụ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, dụng cụ sản xuất.
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan để quản lý, cung ứng, cấp phát vật tư, phụ tùng theo định mức.
Quản lý và đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị cho các đơn vị, quản lý và xây dựng định mức vật tư vật liệu chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
Là đơn vị thực hiện các nghiệp vụ hành chính hỗ trợ cho toàn bộ các đơn vị sản xuất và quản lý trong Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý và sử dụng con dấu; tổ chức tiếp nhận, lưu chuyển công văn tài liệu,
lưu trữ, telex, FAX; tiếp nhận các văn bản đến và đi, phân phối cho các đơn vị có liên quan.
+ Có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc tổ chức thực hiện việc quản lý và bố trí nhân sự sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất; tổ chức và xây dựng các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm lo về mặt đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên; xây dựng đơn giá tiền lương, định mức lao động và các chế độ chính sách khác như bảo hộ lao động, tai nạn lao động.
+ Đón tiếp khách ra vào Công ty.
+ Tổ chức thực hiện công tác văn thư đánh máy thông tin.
+ Thực hiện nghiệp vụ đời sống, y tế, tạp vụ.
+ Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ các công tác bảo đảm an ninh trật tự nội bộ, bảo vệ sản xuất và tài sản của Công ty, công tác phòng cháy chữa cháy và thanh tra
Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương:
Là đơn vị thực hiện việc quản lý và bố trí nhân sự, tổ chức và xây dựng các chương trình phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đơn giá tiền lương, định mức lao động và các chế độ chính sách như bảo hiểm xã hội, tai nạn lao động...
+ Thực hiện quản lý nhân sự bao gồm lập kế hoạch, tuyển dụng, đào tạo, lưu giữ bảo quản hồ sơ.
+ Thực hiện công tác tiền lương theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
+ Quản lý theo dõi giải quyết các chế độ chính sách bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Tổ chức duy trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty, của Nhà nước trong công tác hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Phòng kế toán: Thực hiện công tác Tài chính và thống kê trong Công ty:
- Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ.
- Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ Công ty.
- Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty; Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định; Giao dịch thanh quyết toán mua bán điện năng; Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giải ngân, thanh toán. Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.
Xưởng sản xuất: là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được công ty giao dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Bộ phận xưởng tổ chức hoạt động bao gồm các bộ phận, ban ngành phối hợp tổ chức sản xuất bao gồm : Ban quản lý, kế toán, thủ kho, hành chính
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lý trình Giám đốc công ty phê duyệt, hướng dẫn kỹ thuật và đào tạo công nhân học việc và thực tập nghề.
- Đảm bảo kế hoạch công ty giao, tổ chức sản xuất đúng tiến độ, chất lượng số lượng hàng hoá.
- Khuyến khích tự khai thác hàng bên ngoài và được chủ động tìm khách hàng, khai thác nguồn hàng, trực tiếp thảo luận và ký kết hợp đồng trình Giám đốc duyệt.
• Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của trưởng xưởng.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về việc quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn và tài sản được giao cho xưởng.
- Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, để thực hiện tốt nhiệm vụ công ty giao, thực hiện tốt các Hợp đồng kinh tế đã ký kết, chấp hành nghiêm chỉnh Pháp luật Nhà nước và quy định của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước công ty trong viện đề nghị điều động thuyên chuyển…, xét kỷ luật, khen thưởng, tăng lương….theo đúng quy định của công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý đơn bị và thực hiện tốt chế độ báo cáo, giao ban định kỳ theo quy định của công ty.
- Được ký các văn bản giấy tờ theo uỷ quyền của Giám đốc công ty và tham gia ký hợp đồng kinh tế tự khai thác theo quy định của công ty
Phối hợp cùng phòng HC- TC trong việc kiểm tra tay nghề trước khi tuyển dụng đào tạo công nhân, kiểm soát sát hạch tay nghề.
Sơ đồ1.2: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sơn Long
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long
1.4.1. Tình hình tài chính của công ty 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013)
Tình hình tài chính của công ty 3 năm gần đây thể hiện qua bảng cân đối kế toán: (ĐVT: đồng)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mã số Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
100 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.5599.982.931 12.419.762.230 13.584.005.986
110 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 9.267.071.748 9.887.950.382 10.997.019.268
111 1.Tiền 9.267.071.748 9.887.950.382 10.997.019.268
120 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
130 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.386.923.300 1.418.689.594 1.397.767.693
131 1.Phải thu khách hàng 485.584.688 398.754.154 288.284.694
132 2.Trả trước cho người bán 771.458.954 821.365.569 898.326.688
135 5.Các khoản phải thu khác 129.879.658 198.569.871 211.156.311
140 IV. Hàng tồn kho 304.567.736 568.953.513 744.694.878
141 1.Hàng tồn kho 304.567.736 568.953.513 744.694.878
150 V. Tài sản ngắn hạn khác 641.420.147 544.168.741 444.524.147
152 2.Thuế GTGT được khấu trừ 594.258.736 487.526.136 349.599.639
158 4.Tài sản ngắn hạn khác 47.161.411 56.642.605 94.924.508
200 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 6.356.772.069 7.145.447.494 8.835.528.289
210 I. Các khoản phải thu dài hạn - - -
220 II. Tài sản cố định 6.292.642.679 7.073.513.053 8.746.256.875
221 1.Tài sản cố định hữu hình 3.394.075.179 3.032.242.140 4.834.349.920
222 - Nguyên giá 3.604.327.634 3.983.327.634 5.865.000.000
223 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) (210.252.455) (951.085.494) (1.030.650.000)
227 2.Tài sản cố định vô hình 2.547.430.567 3.607.168.755 3.411.906.955
228 - Nguyên giá 2.705.236.000 3.905.236.000 3.905.236.000
229 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) (157.805.433) (298.067.245) (493.329.045)
230 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 351.136.933 434.102.158 500.000.000
240 III. Bất động sản đầu tư - - -
250 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - -
260 V. Tài sản dài hạn khác 64.129.390 71.934.441 89.271.414
261 1.Chi phí trả trước dài hạn 64.129.390 71.934.441 89.271.414
270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 17.956.755.000 19.565.209.724 22.419.534.275
300 A. Nợ phải trả 11.969.065.545 13.021.043.673 14.742.829.820
310 I. Nợ ngắn hạn 2.503.627.897 1.794.500.044 1.762.570.376
312 2.Phải trả cho người bán 1.975.000.000 1.210.000.000 1.150.000.000
314 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 108.627.897 155.500.044 194.570.376
315 5.Phải trả người lao động 285.000.000 289.000.000 293.000.000
319 9.Các khoản phải nộp nhà nước 135.000.000 140.000.000 125.000.000
330 II. Nợ dài hạn 9.465.437.648 11.226.543.629 12.980.259.444
334 4.Vay và nợ dài hạn 9.465.437.648 11.226.543.629 12.980.259.444
400 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 5.987.689.455 6.544.166.051 7.676.704.455
410 I. Vốn chủ sở hữu 5.987.689.455 6.544.166.051 7.676.704.455
411 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.897.789.150 3.138.308.794 3.524.952.059
420 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3.107.900.305 3.405.857.257 4.151.752.396
430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - -
440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 17.956.755.000 19.565.209.724 22.419.534.275
(Nguồn : Phòng kế toán của CT TNHH Sơn Long)
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Sơn Long
Nhìn bảng Cân đối kế toán ta thấy một số chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm như sau:
Chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỉ số nợ = (Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn)*100 % 66,65 66,55 65,76
Tỉ số tự tài trợ = (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn)*100 % 33,35 33,45 34,24
Tỉ số tự tài trợ TSCĐ = (Vốn chủ sở hữu/Giá trị TSCĐ)*100 % 95,15 92,52 87,77
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn = (TSCĐ + Đầu tư dài hạn)/ Nợ dài hạn 0,66 0,63 0,67
Vốn luân chuyển = Tổng tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Đồng 9.096.355.034 10.625.262.186 11.821.435.610
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn 4,63 6,92 7,71
Hệ số thanh toán nhanh = (Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn 3,70 5,51 6,24
Bảng 1.3: Một só chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Long
Qua biểu tính toán một số chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh ta thấy được sự chênh lệch qua các năm như sau:
Tỉ số nợ năm 2012 so với năm 2011 là: 0,1%; năm 2013 so với năm 2012 là: 0,79% cho thấy Công ty đang chiếm dụng một nguồn vốn lớn từ bên ngoài, huy động được nguồn vốn vay.
Tỉ số tự tài trợ năm 2012/2011 là: 0,1%; năm 2013/2012 là: 0,79% cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng tăng nhanh qua các năm.
Tỉ số tự tài trợ TSCĐ năm 2012/2011 là: 2,64%; năm 2013/2012 là: 4,75% cho thấy Tài sản cố định tăng đáng kể qua các năm, Vốn chủ sở hữu tăng mạnh. Công ty tự chủ về tài chính cao, ngày một phát triển vững mạnh và mở rộng quy mô.
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn (hiện hành) năm 2012/2011 là: 0,03; năm 2013/2012 là: 0,04 cho thấy hệ số đảm bảo nợ dài hạn hiện tại của công ty tăng nhẹ qua các năm do xu hướng tăng của Tài sản cố định. Công ty mua sắm mới TSCĐ đảm bảo sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vốn luân chuyển năm 2012/2011 tăng: 1.528.907.152 đồng; năm 2013/2012 tăng: 1.196.173.424 đồng. Cho thấy Công ty có nguồn vốn bằng tiền tăng qua các năm. Nguồn vốn lưu động tăng khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 2012/2011 tăng 2,29 lần; năm 2013/2012 tăng 0,79 lần. Cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới của Công ty luôn an toàn.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2012/2011 tăng 1,81 lần; năm 2013/2012 tăng 0,7 3 lần. Cho thấy Công ty có khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn.
1.4.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013)
Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây thể hiện: (ĐVT: Đồng)
TT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu bán hàng 13.950.356.778 15.291.577.025 18.576.897.152
2 Giá vốn hàng bán 8.956.998.542 9.785.656.700 11.925.212.000
3 Lợi nhuận gộp 4.993.358.236 5.505.920.325 6.651.685.152
4 Thu nhập từ HĐTC 12.500.566 15.511.526 21.365.120
5 Chi phí từ HĐTC 7.132.000 8.506.000 8.902.000
6 CPBH&CPQLDN 685.698.600 789.034.500 903.400.000
7 Lợi nhận từ HĐSXKD 4.313.028.202 4.723.891.351 5.760.748.272
8 Thu nhập khác 5.000.000 7.700.950 9.138.500
9 Chi phí khác 1.500.000 1.235.000 3.564.000
10 Lợi nhuận khác 3.500.000 6.465.950 5.574.500
10 Tổng lợi nhận trước thuế 4.316.528.202 4.730.357.301 5.766.322.772
12 Thuế TNDN phải nộp 1.208.627.897 1.324.500.044 1.614.570.376
13 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.107.900.305 3.405.857.257 4.151.752.396
14 Số nhân viên 50 61 72
15 Thu nhập bình quân 4.200.000 4.800.000 5.200.000
16 Tổng tài sản 17.956.755.000 19.565.209.724 22.419.534.275
17 Vốn chủ sở hữu 5.987.689.455 6.544.166.051 7.676.704.455
18 ROE 0,5190 0,5204 0,5408
19 ROA 0,1730 0,1733 0,1852
( Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Sơn Long )
Bảng 1.4: Bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH Sơn Long
Nhận xét:
Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm gần đây. Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của các năm tăng lên đáng kể. Trong năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.285.320.127 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,73%. Trong năm 2012 so với năm 2011 là: 1.341.220.247 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 9,61%. Kết quả chênh lệch là do biến động lớn của thị trường, Công ty bán được nhiều hàng cho thấy uy tín của công ty được nâng cao rõ rệt, một tín hiệu tốt trong kinh doanh.
Giá vốn hàng bán của năm 2013/2012 tăng lên 2.139.555.300 đồng ứng với tỷ lệ tăng 21,86%. Giá vốn hàng bán của năm 2012/2011 tăng lên 828.658.158 đồng ứng với tỉ lệ tăng 9,25%. Có sự biến động lớn về giá vốn qua các năm là do yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi phí nhân công cũng tăng lên cùng với sự gia tăng của giá cả thị trường.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013/2012 tăng 1.036.856.921 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 21,95 %. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD năm 2012/2011 tăng: 410.863.149 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 9,53%. Mức chênh lệch lợi nhuận từ hoạt động SXKD qua các năm có xu hướng tăng mạnh kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng, tỉ lệ tăng nhanh hơn cho thấy lỗ lực không ngừng vươn lên của tập thể cán bộ, công nhân trong công ty.
Chỉ số ROE (LNST/VCSH) năm 2013 là: 0,5408 chỉ tiêu này có ý nghĩa là cứ 1 đồng VCSH thì tạo ra được 0,5408 đồng LNST, chỉ số này của công ty là khá cao và đặc biệt nó tăng hơn so với năm 2012 khi mà ROE của năm 2012 là 0,5204. Trong khi Tỉ số ROE năm 2011 là: 0,5190. Có thể nhận thấy rằng công ty đã có những chuyển biến trong kinh doanh làm cho những đồng vốn mà công ty bỏ ra tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận hơn.
Chỉ số ROA (LNST/ Tổng TS) năm 2013 là: 0,1852 chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng tài sản của công ty sử dụng trong sản xuất sẽ tạo ra 0,1852 đồng LNST. Chỉ số ROA năm 2012 là: 0.1733, chỉ số năm 2013 so với năm 2012 tăng không đáng kể. Chỉ số ROA năm 2011 là: 0,1730. Chỉ số ROA qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng đều nhưng không cao qua các năm. Công ty cần tăng cường công tác quản lý đối với nguốn vốn.
Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận thì thu nhập của cán bộ, nhân viên trong công ty cũng tăng nhanh. Cuộc sống của nhân viên được đảm bảo khiến họ tin tưởng hơn vào công ty và ngày một hăng say làm việc.
Đạt được sự tăng nhanh về mọi mặt như trên chính là do sự cố gắng của cả một tập thể Công ty TNHH Sơn Long hoạt động hiệu quả và ngày một phát triển lớn mạnh.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN LONG
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sơn Long
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, yêu cầu quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, tổng hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các phòng kinh doanh chuyển tới, thực hiện việc ghi chép, thu thập tính toán một cách đầy đủ, có hệ thống chính xác, liên tục. Tại các phòng ban khác chủ yếu là Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Kế hoạch điều độ, Phòng Kỹ thuật - Vật tư, các cán bộ nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh sau khi hoàn thành các lô hàng thì thu thập các chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, cuối tháng gửi về Phòng Kế toán tài vụ Công ty.
Phòng Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty.
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, giúp ban giám đốc Công ty thực hiện các chính sách, chế độ quản lý sử dụng tài sản, việc sử dụng quỹ lương cũng như việc chấp hành chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, cấp trên. Chỉ đạo cấp dưới, đôn đốc nhân viên làm kế toán phải trung thực, cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác.Kế toán trưởng có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết kế phương án tự chủ tài chính bảo đảm khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của đơn vị như: việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, đánh giá đúng kết quả SXKD tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tổng hợp số liệu, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Quản lý việc thu chi tiền mặt, và các nghiệp vụ, giao dịch với ngân hàng. có nhiệm vụ viết các phiếu thu chi tiền mặt. Đồng thời giải quyết các nghiệp vụ của công ty với ngân hàng như: vay vốn, rút tiền mặt, quản lý tiền gửi….
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm quản lý doanh thu, thu hồi công nợ. Chịu trách nhiệm về theo dõi và quản lý tiền mặt, báo cáo tình hình tài chính định kỳ, quý, năm, chịu trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối chính xác về hóa đơn hàng hóa thanh toán với người mua. Theo dõi tiền tạm ứng của khách hàng và nội bộ, lập các báo cáo nộp cấp trên
Kế toán vật tư và TSCĐ: Chịu trách nhiệm về tính hợp lý của chứng nhập, xuất, tồn, tính đúng đắn trung thực của số dư theo nhóm vật tư. Xử lý vật tư hư hỏng, thiếu hụt chờ giải quyết, xác định giá trị vật liệu theo chức năng kế toán theo dõi hàng gia công kịp thời, tổ chức kiểm kê kho theo yêu cầu và định kỳ. Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư. Căn cứ vào các phiếu nhập - xuất và các chứng từ cần thiết khác về vật liệu tiến hành ghi sổ kế toán có liên quan. Hạch toán toàn bộ quá trình xuất hàng hóa, thành phẩm và hạch toán toàn bộ quá trình nhập hàng hoá, vật tư.
Chịu trách nhiệm về số đăng ký, sổ tính khấu hao thẻ TSCĐ. Theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn tài sản cố định, công cụ lao động, phân bổ công cụ lao động và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tiền lương và thủ quỹ: Quản lý, theo dõi lao động về mặt số lượng. Dựa vào bảng chấm công của từng phân xưởng, tổ sản xuất để tiến hành tính lương cho cán bộ - công nhân viên; theo dõi và tính các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành.
Thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào các bản chứng từ hợp lệ, hợp pháp; thu chi tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán theo dõi. Hằng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Kế toán xưởng sản xuất: Xưởng sản xuất có 1 kế toán có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thời gian lao động, thu thập, tổng hợp và phân loại các chứng từ kế toán, định kỳ gửi các chứng từ đã được phân loại về phòng kế toán.
Mối quan hệ giữa các kế toán phần hành: Có trách nhiệm phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra thông qua việc ghi chép đối tượng phụ trách từ khâu hạch toán ban đầu tới khâu ghi chép đối chiếu, kiểm tra… đến khâu lập các báo cáo phần hành để giao cho kế toán trưởng. Kế toán phần hành còn có nhiệm vụ liên hệ với kế toán trưởng để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập các báo cáo chung khác ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các kế toán phần hành là quan hệ tác nghiệp, phối kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
*Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp tài liệu
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sơn Long
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Sơn Long
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
Việc vận dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế độ luôn phải đổi mới, hợp lý và sát thực với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở các quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với sự lớn mạnh của Công ty, phòng tài chính kế toán cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc vận dụng chế độ, chính sách của Công ty được thể hiện như sau:
+ Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay, Công ty TNHH Sơn Long thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung hiện có hiệu lực…
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt nam đồng: VNĐ và báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Hệ thống tài khoản sử dụng có phân chi tiết tiểu khoản theo từng phân xưởng sản xuất, từng loại vật tư.
+ Niên độ kế toán, kỳ kế toán: Bắt đầu niên độ kế toán, kế toán sẽ mở một sổ mới và cuối niên độ thì thực hiện khóa sổ, tính số phát sinh và số dư cuối kỳ. Niên độ kế toán tại Công ty bát đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Kỳ kế toán được quy định là 1 quý
+ Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp tính khấu hao: phương pháp tính bình quân (theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định), không có trường hợp khấu hao đặc biệt.
+ Sử dụng tỷ giá thực tế trong quy đổi ngoại tệ.
+ Đồng tiền sử dụng trong hạch toán : Việt Nam Đồng.
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất là 10%. Hàng quý công ty xác định số thuế cần phải nộp và thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhà nước “theo công văn số 8355/BTC-TCT do bộ tài chính ra ngày 20/6/2013 cóa hiệu lực ngày 1/7/2013”.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ. Các chứng từ là căn cứ gốc, là cơ sở để kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết.
Hệ thống chứng từ: Hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm; phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ; bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy báo làm thêm giờ; biên bản giao nhận tài sản cố định, giấy báo nợ, giấy báo có…
Toàn bộ chúng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp đều theo qui định của chế độ kế toán số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Doanh nghiệp sử dụng phổ biến những chứng từ sau:
Chứng từ về lương:
- Bảng chấm công: Mẫu số 01a – LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số 01b – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số 03 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ: Mẫu số 06 – LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: Mẫu số 10 – LĐTL
- Bảng phân bổ trên lương và bảo hiểm xã hội: Mẫu số 11 – LĐTL
Chứng từ về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 – VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu số 05 – VT
Chứng từ về bán hàng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Mẫu số 01GTGT – 3LL
Chứng từ về tiền:
- Phiếu thu: Mẫu số 01 – TT
- Phiếu chi: Mẫu số 02 – TT
- Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu số 03 – TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Mẫu số 04 – TT
- Giấy đề nghị thanh toán: Mẫu số 05 – TT
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06 – TT
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a – TT
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09 – TT
Chứng từ về tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định: Mẫu số 01 – TSCĐ
- Biên bản thanh lý tài sản cố định: Mẫu số 02 – TSCĐ
- Biên bản bàn giao sửa chữa lớn tài sản cố định: Mẫu số 03 – TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định: Mẫu số 04 – TSCĐ
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định: Mẫu số 05 – TSCĐ
- Bảng tính phân bổ và khấu hao tài sản cố định: Mẫu số 06 – TSCĐ
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc do bên ngoài chuyển đến đều được tập hợp tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Tại đây chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ kế toán nào thì được chuyển đến cho kế toán đảm nhiệm phần hành đó. Sau khi kế toán tập hợp và xử lý chứng từ thì có nhiệm vụ lưu giữ chứng từ tại nơi qui định
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số 15 ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty đối với các khoản phải thu của khách hàng và phải trả cho người bán thì doanh nghiệp chi tiết cho từng đối tượng một mà riêng để tiện theo dõi.
Để hệ thống tài khoản được sử dụng hiệu quả hơn, doanh nghiệp đã có một số thay đổi dựa tên tính đặc thù trong tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Để hoạch toán chi phí sản xuất trong kỳ, các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết cho sản xuất:
+ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627.1: chi phí nhân viên
+ TK 627.2: chi phí vật liệu
+ TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.4: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài khác
+ TK 627.8: chi phí bằng tiền khác.
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH Sơn Long
Công ty TNHH Sơn Long là một đơn vị sản xuất với lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Vì vậy để giảm bớt khối lượng công việc cũng như để bảo đảm tính chính xác của các thông tin kế toán, Công ty đã đưa kế toán máy vào sử dụng. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này đã đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý và phù hợp với trình độ của công nhân viên.Trình tự ghi sổ được thể hiện như sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH Sơn Long
Từ sơ đồ trên, ta thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được biểu hiện qua nhiều công đoạn. Tuy nhiên, có thể tập hợp trình tự ghi sổ theo bước sau:
1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Do công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Do nhu cầu quản lý, nên công ty có thêm sổ Nhật ký đặc biệt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm cơ sở ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số lượng ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và sổ nhật ký chung đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo: Cuối mỗi tháng, quý ,năm.
- Nơi gửi báo cáo: Kế toán trưởng
- Trách nhiệm lập báo cáo: Kế toán các phần hành
- Loại báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm gửi cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
- Báo cáo quản trị của doanh nghiệp.
Để dùng trong nội bộ của doanh nghiệp và được lập bất cứ khi nào mà lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu. Báo cáo quản trị thì không theo một mẫu nhất định nào cả mà phải dựa vào các chỉ tiêu mà lãnh đạo cần để lập lên. Có nhiều loại báo cáo quản trị : báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo về giá thành sản phẩm hay báo cáo về tình hình công nợ.
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ sau:
Bảng châm công (mẫu số 1a – LĐTL)
Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 1b – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 – LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 – LĐTL)
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu 09 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Một số chứng từ khác liên quan
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 334_Phải trả công người lao động
TK 338_Phải trả, phải nộp khác
TK 3382_Kinh phí công đoàn
TK 3383_Bảo hiểm xã hội
TK 3384_Bảo hiểm y tế
TK 3389_Bảo hiểm thất nghiệp
TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627_Chi phí sản xuất chung
TK 641_Chi phí bán hàng
TK 642_Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết
Sổ chi tiết các loại tài khoản 334, 338, 3382, 3383, 3384, 353.
Kế toán thu nhận và kiểm tra chứng từ từ bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, giấy báo làm thêm giờ, phiểu nghỉ hưởng BHXH,…
Nếu việc chi lương được thực hiện tại quỹ của công ty thì thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán lương, BHXH để thanh toán lương cho nhân viên
2.2.1.4. Hạch toán tổng hợp
Sổ cái các TK 334, 338, sổ nhật ký chung
- Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, tiền lương tính ra số tiền phải trả cho người lao động.
- Tính ra tiền thưởng nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động
- Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
- Hàng tháng tính ra số BHXH, BHYT các khoản khác trừ vào lương của người lao động.
Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương được hạch toán qua sơ đồ 2.3 sau:
TK 334
TK 111, 112 TK 335
Ứng và thanh toán lương Phải trả lương nghỉ phép
cho người lao động cho công nhân nếu trích trước
TK 138, 141, 333, 338 TK 338(338.3)
Các khoản khấu trừ vào BHXH trả trước người lao
lương người lao động
TK 431
Tiền thưởng phải trả người lao động
TK 622, 627, 641, 642
Lương và các khoản mang tính
chất lương phải trả lao động
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương tại công ty TNHH Sơn Long
Hạch toán tổng hợp kế toán các khoản trích theo lương được hạch toán qua sơ đồ 2.4
TK 338
TK 111, 112 TK 622, 627
Nộp cho cơ quan quản Trích theo lương CNTT,
lý quỹ NVPX tính vào chi phí
TK 334 TK 641, 642
BHXH phỉa trả cho Trích theo lương NVBH
người lao động NVQLDN tính vào chi phí
TK 111, 112, … TK 334
Chi tiêu KPCĐ tại Trích theo lương của NLĐ
doanh nghiệp trừ vào thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của quỹ
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, dụng cụ hàng hóa
+ Thẻ kho
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
+Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 152,153
Và một số sổ sách chứng từ liên quan khác.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
+ Tk 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tk 1521 “Nguyên liệu chính”
Tk 1522 “Nguyên liệu phụ”
Tk 1523 “ Nhiên liệu”
+ Tk 153 “Công cụ dụng cụ”
Tk 1531 “công cụ dụng cụ”
Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan như TK 111, 112, 133, 331, 138
2.2.2.3. Hạch toán chi tiết
Hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết NVL, CCDC, bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC, số thẻ kho.
Hiện nay để theo dõi được sự biến động của nguyên vật liệu và đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ thì có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Dựa vào đặc điểm sản xuất doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp mở thẻ song song
Công ty hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song, được minh họa ở sơ đồ 2.5 sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng...).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp
Kế toán tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán kế toán. Phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét