GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị :
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng ban đầu chỉ là công ty nhỏ có số lượng, phẩm chất hàng hóa và khả năng cung cấp các dịch vụ còn hạn chế đến, nhưng đến nay với tuổi đời chưa nhiều nhưng công ty đã trở thành một trong những thương hiệu có uy tín hàng đầu với các loại sản phẩm đa dạng về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam, linh kiện máy tính (RAM, CPU, ổ cứng, màn hình, main server …), thiết bị mạng, tủ mạng… của các hãng nổi tiếng như Toshiba, Samsung, Dell, Sony, IBM…Hiện nay công ty có khả năng cho thuê, cung ứng những đơn hàng lớn với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tốt, được khách hàng trong nước tìm đến với sự tin tưởng và hài lòng. Nghĩa Hưng đang ngày càng vươn đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Nghĩa Hưng đã xác định cho mình phương hướng hoạt động chính trước mắt đó là: từng bước phát triển, mở rộng thị trường trong nước, đưa thị trường tin học trong nước trở thành thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước vươn ra thế giới.
Với tên gọi: Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng
Địa chỉ ĐKGPKD : số 605 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế : 0101809830
Có vốn điều lệ : 1.400.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)
Giám đốc công ty : ông Trần Văn Hóa
Tên viết tắt: NiTC
Công ty có 2 trụ sở :
Tại Hà Nội :
- Văn phòng giao dịch : số 34 Lương Ngọc Quyến, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội.
- Tel : (04)3552 5840 - Fax : (04)3552 5839
Tại TP Hồ Chí Minh :
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh : số B42 đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM
- Tel : (08)6296 8530 - Fax : (08)73018106
- Website : nghiahung.vn
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ :
• Công ty thực hiện các chức năng :
- Mua bán máy tính, máy chủ Server Dell, server HP, server IBM, máy tính xách tay nhập khẩu từ Mỹ, Malaysia, Japan… Bộ lưu điện, tủ Rack.
- Mua bán cụm linh kiện máy tính, main server, linh kiện Server, Ram, Card đồ họa, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ.
- Sửa chữa máy tính, dịch vụ bảo hành máy tính cho các thương hiệu như HP, Dell, Sony, Acer, Asus,…
- Cho thuê máy chủ; cho thuê Cisco; sửa chữa, bảo trì hệ thống máy chủ.
• Nhiệm vụ :
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Cung cấp các loại thiết bị máy móc công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả phù hợp, tạo dựng uy tín.
- Hướng đến mục tiêu cung cấp dịch vụ chuyển hàng, thanh toán và bảo trì bảo dưỡng, bảo hành tốt nhất, thuận tiện nhất làm hài lòng khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị :
Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng áp dụng những phương thức bán hàng và thanh toán sau:
Thứ nhất: Áp dụng phương thức bán buôn theo hình thức chuyển hàng: phần lớn là bán hàng qua điện thoại, mạng.
Thứ hai: Áp dụng phương thức bán lẻ với hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Để thu tiền hàng của khách hàng, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng là chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt( VND hoặc Đô la Mỹ); và thanh toán bằng séc, chuyển khoản.
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú. Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, công ty, cơ quan…. Có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin học hoặc thiết bị và giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.
Với đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên phương thức bán hàng của công ty kết hợp cả hình thức bán buôn và bán lẻ.
- Trong hình thức bán buôn. Công ty bán buôn theo 2 hình thức là bán buôn qua kho và bán hàng trực tiếp vận chuỷên thẳng.
- Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị :
1. Giám đốc:
Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty. Giám đốc công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước.
2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật:
Phó giám đốc hành chính – tổ chức – kỹ thuật do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
4. Phòng tài chính kế toán.
Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã được hội đồng quản trị phê duyệt.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
5. Phòng kinh doanh
Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật.
6. Phòng kỹ thuật.
Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về.
7. Phòng tổ chức hành chính.
Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty.
8. Văn phòng đại diện.
Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định.
Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất :
Biểu 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011
(Nguồn : Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Đơn vị : đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch so sánh
Số tiền Tỷ
lệ %
1 Doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ 19.576.948.980 18.487.716.917 (1.089.232.070) 5,56
2 Giá vốn BH & DV 14.838.454.824 12.679.173.000 (2.159.281.820) 14,55
3 Lợi nhuận gộp về BH & cung cấp dịch vụ 4.738 494 156 5.808.543.917 1.070.049.761 22,58
4 Chi phí quản lý KD 3.567.984.504 4.557.350.617 989.366.113 27,73
5 LN thuần từ HĐKD 259.977..792 183.084.927 (76.892.865) 29,58
6 Tổng LN kế toán trước thuế 255.832.778 190.040.520 (65.792.258) 25,72
7 Chi phí thuế TNDN 63.958.195 47.510.130 (16.448.065) 25,72
8 LN sau thuế TNDN 191.874.584 142.530.390 (65.792.258) 25,72
Từ bảng số liêu kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và năm 2012 ta thấy : cả 2 năm công ty đều có lợi nhuận dương tuy nhiên đều là những con số chưa thực sự tốt, không những vậy lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty năm 2012 giảm 25,72% so với năm 2011 tương ứng giảm 65.792.258 đồng.
Mặc dù doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 5,56% so với năm 2011 tương ứng giảm 1.089.232.070 đồng nhưng lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012 vẫn tăng 22,58% so với năm 2011 tương ứng tăng 1.070.049.761 đồng là do tốc độ giảm của doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn. Mặc dù lợi nhuận gộp tăng so với 2011 nhưng là do biến động thiếu tích cực của các chỉ tiêu.
Nhìn chung chúng ta cũng thấy được một kết quả kinh doanh có lãi tuy nhiên không thực sự tươi sáng của công ty một phần là do tác động tiêu cực lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế sâu rộng như hiện nay, và nó còn sẽ tạo nhiều khó khăn và thách thức cho doanh nghiệp trong năm 2013, không chỉ riêng Nghĩa Hưng mà các công ty trong nghành khác cũng gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị :
2.1.1.1. Cơ cấu phòng Kế toán :
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).
- Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty.
- Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
Kế toán tổng hợp toàn công ty
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
Kế toán bán hàng
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo
tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Phần mềm kế toán áp dụng: phần mềm MISA SME.NET 2010
- Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
• Tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,... Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty :
- Chứng từ kế toán bán hàng và thu tiền bán hàng : Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê hàng bán, Phiếu thu, Hợp đồng, Giấy báo ngân hàng, Biên bản giao hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan…
- Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
- Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền ..
- Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận, Thông báo của cơ quan thuế…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty :
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến bộ phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan và các loại báo cáo.
Việc tổ chức bán hàng và lập hóa đơn chứng từ thường được công ty thực hiện đầy đủ và theo đúng trình tự, quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện liên tục, liền mạch hoàn toàn phù hợp với Công ty. Thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trong tổ chức kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán, việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý.
Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu đối với hàng hóa được bán ra.
Công ty sử dụng các tài khoản như :
TK 111, 112, 131, 511, 3331, 156, 133, 331, 632, 641, 642
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mềm Misa SME 2010
Hiện nay, Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đang áp dụng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2010 do Công ty Cổ phần MISA cung cấp. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính, sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính. Nhờ vậy, công ty không chỉ đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống trong bộ phận kế toán mà ở các bộ phận quản lý chức năng khác.
Giao diện phần mềm MISA SME.NET 2010 :
(xem phụ lục 2)
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình làm việc với MISA SME 2010
(xem phụ lục 1)
• Tổ chức hệ thống BCTC :
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu :
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty
- Bộ phận phân tích : hiện nay Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng cũng đã có sự quan tâm đến công tác kế hoạch hóa tài chính nhưng chưa tổ chức bộ phận phân tích riêng mà do Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả …
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty tiến hành phân tích kinh tế định kỳ, vào cuối mỗi quý, năm, và theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích doanh lợi tài sản
Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
(Nguồn : Trích từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung Công thức Năm Chênh
lệch
2011 2012
1 Tỷ suất sinh lời
(ROA) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản 1,92 % 1,39% -0,53%
2 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu 3,56% 2,64% -0,92%
3 Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 233,8% 193,4% -40.4%
4 Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản / Tổng nợ 246,4% 210,8% -35,6%
Từ bảng tính trên ta thấy các chỉ số phân tích của công ty năm 2012 đều giảm so với năm 2011.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ suất sinh lời của công ty trong 2 năm gần đây không vượt trội và tương đối ổn định, trong đó năm 2012 có hiệu quả sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty giảm đi so với năm 2011, cụ thể : năm 2011 đạt 1,92% còn năm 2012 giảm đi 0,53% chỉ còn 1,39%.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm từ 3,56% năm 2011 còn 2,64% năm 2011 giảm 0,92%. Nhưng tỷ suất sinh lời còn thấp chỉ đạt từ 2-3%.
Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty khá tốt, mặc dù có giảm sút trong 2 năm tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn ở mức cao : cụ thể
hệ số này tương ứng cho 2 năm 2011-2012 là 233,8% và 193,4%
Tương tự, hệ số thanh toán tổng quát của công ty cũng nằm ở mức yên tâm và có thể tạo uy tín với các tổ chức tín dụng, tuy nhiên cũng đã có sự sụt giảm đáng kể từ năm 2011 đên 2012 cụ thể từ 246,4% còn 210,8 tức giảm 35,6%
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét