MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ iv
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp 3
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp 3
1.4.Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp 14
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 17
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 19
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp 19
3.1.1. Ưu điểm 19
3.1.2. Hạn chế 19
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp. 20
3.2.1. Ưu điểm 20
3.2.2. Hạn chế 20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này mở ra không ít cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước thành lập ngày càng nhiều và nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng rộng lớn và không thể thiếu đối với người dân và các doanh nghiệp. Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu này.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình, được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng, em đã tìm hiểu cơ bản về Doanh nghiệp đặc biệt là công tác tổ chức kế toán, phân tích kinh tế của Doanh nghiệp và em đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này, em mong muốn phản ánh phần nào tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Xuân Bình và hi vọng mọi người sẽ hiểu hơn về các công tác tổ chức hoạt động trong Doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em đi thực tập và cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy và các anh chị trong Doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo thực tập tồng hợp này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
CL Chênh lệch
GTGT Giá trị gia tăng
GV Giá vốn
LN Lợi nhuận
ST Số tiền
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
VCSHbq Vốn chủ sở hữu bìnhquân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VLĐbq Vốn lưu động bình quân
VKD Vốn kinh doanh bìnhquân
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
Bảng 2.2.3 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phụ lục 1 : Phiếu xuất kho số 45
Phụ lục 2 : HĐ GTGT số 0004982
Phụ lục 3 : Phiếu thu
Phụ lục 4 : Phiếu nhập kho
Phụ lục 5 :Hóa đơn GTGT số 0021500
Phụ lục 6 : Phiếu chi
Phụ lục 7 : Sổ Nhật ký chung
Phụ lục 8 : Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 9 : Sổ cái TK 511
Phụ lục 10 : Bảng cân đối kế toán năm 2012
Phụ lục 11 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2012
Phụ lục 12 : Bảng cân đối kế toán năm 2011
Phụ lục 13 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011
Phụ lục 14 : Nhận xét của đơn vị thực tập.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình
Địa chỉ: Số 219, đường Lê Lợi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383598984 Fax: 0383598984
Mã số doanh nghiệp: 025905
Mã số thuế: 2900358722
Email: xuanbinh1009@gmail.com
Ngày thành lập: ngày 05 tháng 4 năm 1999.
Giám Đốc: Phan Thị Xuân
Quy mô
Vốn đầu tư ban đầu: 300.000.000
Hiện tại, doanh nghiệp có 40 nhân viên bao gồm 20 thợ sữa chữa, 5 nhân viên kế toán, 6 nhân viên bán hàng, 9 nhân viên kĩ thuật.
Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Chức năng:
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế có chất lượng cao của Yamaha phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, cũng như trên cả nước.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế từ hoạt động kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm và tạo nguồn thu cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế;
Mua bán, lắp ráp linh kiện hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
Mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng;
Mua bán nông sản, thủy sản;
Mua bán, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
Vận tải hàng hóa đường thủy;
Nuôi trồng thủy sản;
Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (quặng sắt, chì, thiếc, đá xây dựng);
Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 025905 lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1999, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13 tháng 12 năm 2007. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đượcthành lập để đáp ứng nhu cầu ngày cao của người dân, cũng như của các doanhn nghiệp trên cả nước.
Sau 8 năm hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, đào tạo được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Vì vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã được Yamaha trao tặng danh hiệu đại lý phân phối 3S có diện tích lớn nhất khu vực miền trung.
Từ năm 2011 cho đến nay, doanh nghiệp đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vựa hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, phụ tùng thay thế trên địa bàn thành phố Vinh cũng như trên cả nước. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong việc mua bán xe máy, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng. Hiện nay doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, phát triển quy mô, lĩnh vực kinh doanh của mình.Bà Phan Thị Xuân-giám đốc doanh nghiệp đang có ý định nâng mức vốn đầu tư lên 10.000.000.000 trong năm tới.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các loại xe máy và phụ tùng thay thế.
Mặt hàng chính của doanh nghiệp là xe máy, phụ tùng thay thế. Doanh nghiệp mua xe máy của Yamaha về bán cho những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu mua trên cả nước, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Vinh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mua bán, lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng; mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng...
Lợi nhuận chủ yếu của công ty thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ sữa chữa xe máy và phụ tùng thay thế.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình phân cấp quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định.
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động toàn doanh nghiệp, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật về doanh nghiệp.
Phòng hành chính- nhân sự:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trong tổ chức nhân sự, tính chính xác trong quá trình quản lý thực hiện hồ sơ nhân sự, quản lý hồ sơ nhân sự, chịu trách nhiệm in ấn, soạn thảo văn bản, quyết định , quy định trong phạm vi công việc được giao, tổ chưc thực hiện các việc in ấn tài liệu. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm tăng lương bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính- kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán và tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật máy móc của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc.
Tham mưu cho Giám đốc về những loại xe máy có tính năng, động cơ tốt, tiết kiệm nhiên liệu để Giám đốc có những quyết định chính xác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh:
Thực chất chính là bộ phận bán hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để từ đó kí kết được các hợp đồng mua bán.Phòng này chính là bộ mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± ST TL (%)
DT bán hàng 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
GV hàng bán 187.355.023.222 188.831.533.859 1.476.510.637 0,79
DT tài chính 14.329.074 3.907.042 -10.422.032 -72,73
Chi phí tài hính 4.634.008.828 4.360.130.498 -273.878.330 -5,91
Chi phí bán hàng 80.432.156 131.378.567 50.946.411 63,34
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.509.163.748 7.325.545.630 4.816.381.882 191,95
Thu nhập khác 563.055.228 3.657.660.380 3.094.605.152 549,61
Chi phí khác 0 0 0
LN trước thuế 4.024.606.529 6.054.416.695 2.029.810.166 50,43
Thuế TNDN 1.006.151.632 1.513.604.174 507.452.542 50,43
LN sau thuế 3.018.454.897 4.540.812.521 1.522.357.624 50,43
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình năm 2012)
Nhận xét:
Về doanh thu, lợi nhuận:
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm 2012 tăng 5.015.587.646 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,53%.Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 lại giảm 10.422.032 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 72,73%. Bên cạnh đó, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011( 3.094.605.152 VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 549,61%. Và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.522.357.624 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,43%. Vì vậy chúng ta có thể thấy:tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm tương đối tốt . Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán xe máy, phụ tùng thay thế và sữa chữa nên doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp nên tìm ra nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính giảm để có những biện pháp hợp lý khắc phục tình trạng này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Về chí phí:
Nhìn chung các khoản chi phí của doanh nghiệp năm 2012 đều tăng so với năm 2011, ngoại trừ chi phí tài chính.Cụ thể:
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 1.476.510.637 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,79%
Chí phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng nhiều so với năm 2011 50.946.411 VNĐ
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng 4.816.381.882 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 191,95%
Chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm 273.878.330 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,91%
Như vậy,chúng ta có thể thấy các khoản chi phí của doanh nghiệp đều tăng so với năm 2011, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao với tốc độ nhanh. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để có biện pháp tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.1: sơ đồ tổ chứ bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
Báo với các cơ quan chức năng về tình hình tài chính của doanh nghiệp thẩm quyền được giao.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Cuối kỳ, quyết toán lập các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán bộ phận.
Theo dõi tình hình bán hàng doanh thu, thu hồi công nợ của khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, baeng biểu kế toán bộ phận; tổng hợp số liệu nộp lại cho kế toán trưởng.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu và thu hồi công nợ với khách hàng.
Kế toán kho:
Ghi chép về việc nhâp - xuất - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Nắm bắt chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa của doanh nghiệp và có những biện pháp kịp thời khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
Tính lương phải trả và Bảo hiểm xã hội cho cán bộ và công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán thuế:
Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Chế độ kế toán: Hiện nay doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và trong phạm vị liên quan, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các sữa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Hình thức kế toán áp dụng hiện nay: Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam: Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch; các khoản mục tài sản và công nợ tiền tệ có gốc bằng các đơn vị ngoại tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng công bố tịa thời điểm cuối năm tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho, bao gồm sản phẩm dở dang, được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được, sau khi lập dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường trừ các chi phí thiết bị và phân phối sản phẩm.
Phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện nay theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính, các chứng từ doanh nghiệp sử dụng theo từng phần hành kế toán như sau:
Kế toán vốn bằng tiền:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu chi
Kế toán lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại doanh nghiệp gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Kiểm tra chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán để định khoản và ghi sổ kế toán.
Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán.
Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc hủy.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tài khoản theo quy định bao gồm các tài khoản cấp 1 như sau:
Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn, gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,156.
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn, gồm các tài khoản sau: 211, 214, 241.
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả, bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338.
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu, bao gồm các tài khoản sau: 411, 415, 421.
Loại tài khoản 5: Doanh thu, bao gồm các tài khoản: 511, 515.
Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm các tài khoản: 632, 635, 641, 642.
Loại tài khoản thu nhập khác khác gồm tài khoản: 711.
Loại tài khoản chi phí khác gồm tài khoản: 811, 821.
Loại tài khoản 9: xác định kết quả kinh doanh, bao gồm tài khoản: 911.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản cấp 2 hầu hết theo quy định, gồm các tài khoản:
Loại tài khoản 1: Gồm các tài khoản :1111, 1121, 1331, 1561, 1562.
Loại tài khoản 2: Gồm các tài khoản : 2141, 2412.
Loại tài khoản 3: Gồm các tài khoản: 3331,3334, 3382, 3383, 3384, 3388.
Loại tài khoản 4: Gồm các tài khoản: 4111, 4211, 4212
Loại tài khoản 5: Gồm các tài khoản: 5111, 5113.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở chi tiết một số tài khoản sau:
Tài khoản 511 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 5111: Doanh thu bán xe máy
TK 5112: Doanh thu bán phụ tùng
TK 5113: Doanh thu sữa chữa
Tài khản 632 được chi tiết thành:
TK 6321: Giá vốn hàng bán xe máy
TK 6322: Giá vốn phụ tùng
Riêng các tài khoản 131, 331 doanh nghiệp chi tiết cho từng đối tượng theo từng mã do kế toán đặt.
Việc tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán hầu hết doanh nghiệp áp dụng theo đúng quy định. Chỉ khác, doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ mà khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu.
Ví dụ về nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp:
Ví dụ 1: Ngày 1/12/2013, doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình xuất bán 1 xe máy NOZZA - 1DR1 cho chị Đoàn Thị Thanh với giá bán 29.818.182 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Giá vốn xe NOZZA – 1DR1 có thể xác định được theo phương pháp thực tế đích danh ( bao gồm giá mua và các chi phí liên quan) là 28.727.273/chiếc. Chị Đoàn Thị Thanh đã thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0004982 (phụ lục 2) và phiếu thu (phụ lục 3), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111: 32.800.000
Có TK 5111: 29.818.182
Có TK 3331: 2.981.818
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh nên căn cứ vào phiếu xuất kho số ( phụ lục 1), kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 6321: 28.727.273
Có TK 1561: 28.727.273
Ví dụ 2: Ngày 04/01/2014 doanh nghiệp nhập 1 lô hàng của công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam về nhập kho gồm 17 chiếc xe máy gồm 1 chiếc JUPITERFI-1PB3-VÀNH ĐÚC giá 25.181.818/chiếc, 1 chiếc NOUVO SX STD 1DB1 giá 31.545.455/chiếc, 1 chiếc NOZZA-1DR1 giá 29.727.273/chiếc, 1 chiếc SIRIUS 5C6H- phanh đĩa giá 16.626.364/chiếc, 2 chiếc SIRIUS 5C6J giá 15.727.273/chiếc, 2 chiếc SIRIUS FI 1FC1 giá 20.136.364/chiếc, 9 chiếc SIRIUS 5C6K- vành đúc giá 18.454.545/chiếc. Tổng tiền hàng chưa có thuế GTGT là 340.909.091, Thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (phụ lục 4), phiếu chi tiền mặt (phụ lục 6) và Hóa đơn GTGT số 0021500 (phụ lục 5) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 340.909.091
Nợ TK 133: 34.090.909
Có TK 1111: 375.000.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Doanh nghiệp trên cơ sở nhận biết đầy đủ nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống sổ:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp:
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái ( dùng cho hình thức nhật ký chung) một số tài khoản: 111, 112, 156, 632, 511...
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết mua hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả...
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình)
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập cuối kỳ kế toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay bao gồm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số: B – 01/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số: B – 02/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số: B – 03/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu: B – 09/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Căn cứ lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND),theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp thuận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Do đó, bảng cân đối kế toán và báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Cụ thể:
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán: Là số liệu của bảng cân đối kế toán năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán sau khi đã khóa sổ.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước; căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Cơ sở để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Căn cứ vào các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “ Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” ; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
Báo cáo tài chính sau khi được lập sẽ được gửi lên Giám đốc, cục thuế tỉnh Nghệ An, cục thống kê, Ngân hàng.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện tại doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng độc lập. Vào cuối mỗi tháng, mỗi quý hoặc cuối mỗi năm, phòng kế toán tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích sau đó gửi lên Giám đốc để Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý, lập kế hoạch cho quá trình kinh doanh tới.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp
Phân tích chi phí kinh doanh: Nhằm đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được việc thực hiện, quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh:
Tổng doanh thu (M).
Tổng chi phí kinh doanh (F).
Tỷ suất chi phí kinh doanh: nói lên trình độ tổ chức kinh doanh và chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của Công ty (F’=F/M*100).
Mức tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’= F’1 – F’0 )
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (TF’ = F’/F’0*100)
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh (UF = F’*M1)
Phân tích tình hình doanh thu: theo phương thức bán, theo tháng, theo quý, sử dụng chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích tình hình tổng hợp chi phí: Với các chỉ tiêu: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân = (Doanh thu)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân nói lên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/31.242.369.398= 6,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 203.041.437.827/40.258.145.240= 5,04
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 3.461.551.301/31.242.369.398= 0,11
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 2.396.756.315/40.258.145.240= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân = (Doanh thu)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố dịnh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/2.539.199.509= 77,99
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân năm 2012= 203.041.437.827/2.546.904.672= 79,72
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân =(Lợi nhuận)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2011= 3.461.551.301/2.539.199.509= 1,36
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2012= 2.396.756.315/2.546.904.672= 0,94
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân = (Doanh thu)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 198.025.850.181/28.703.169.889= 6,9
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 203.041.437.827/37.711.240.568= 5,38
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 3.461.551.301/28.703.169.889= 0,12
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 2.396.756.315/37.711.240.568= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Doanh thu)/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 198.025.850.181/10.795.745.198= 18,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 203.041,437.827/13.056.506.430= 15,55
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Lợi nhuận )/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 3.461.551.301/10.795.745.198= 0,32
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 2.396.756.315/13.056.506.430= 0,18
Trong đó, các chỉ tiêu bình quân được tính theo công thức:
Cách tính: = (Số đầu năm+Số cuối năm)/2
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± CL Tỷ lệ
1.DT bán hàng VNĐ 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
2.LN kinh doanh VNĐ 3.461.551.301 2.396.756.315 -1.064.794.986 -30,76
3.VKDbq VNĐ 31.242.369.398 40.258.145.240 9.015.775.842 28,86
4.VCSHbq VNĐ 10.795.745.198 13.056.506.430 2.260.761.232 20,94
5.VCĐbq VNĐ 2.539.199.509 2.546.904.672 7.705.163 0,30
6.VLĐbq VNĐ 28.703.169.889 37.711.240.568 9.008.070.679 31,38
7.Hệ số DT trên VKDbq Lần 6,34 5,04 -1,29
8.Hệ số LN trên VKD bq Lần 0,11 0,06 -0,05
9.Hệ số DT trên VCSHbq Lần 18,34 15,55 -2,79
10.Hệ số LN trên VCSHbq Lần 0,32 0,18 -0,14
11.Hệ số DT trên VCĐbq Lần 77,99 79,72 1,73
12.Hệ số LN trên VCĐbq Lần 1,36 0,94 -0,42
13.Hệ số DT trên VLĐbq Lần 6,90 5,38 -1,52
14.Hệ số LN trên VLĐbq Lần 0,12 0,06 -0,06
(Nguồn tài liệu từ bảng cân đối kến toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012)
Dựa vào bảng số liệu ta có thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong cả 2 năm tương đối lớn, năm 2011 là 6,34, năm 2012 là 5,04; chứng tỏ vòng quay vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhanh, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng vốn tương đối lớn, tuy nhiên năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 1,29 lần. Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán xe máy nên các chi phí liên quan đến việc bán hàng lớn nên hệ số mức sinh lợi một đồng vốn của doanh nghiệp chưa được tốt lắm; năm 2012 là 0,06 thấp hơn năm 2011. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp trên doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011, chứng tỏ khả năng tạo ra một đồng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011. Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc dộ tăng của lợi nhuận nên hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 cũng thấp hơn năm 2011.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tương đối tốt; đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, năm 2012 tăng 1,73 lần so với năm 2011.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây của doanh nghiệp tương đối tốt, đặc biệt là mức tạo ra doanh thu của một đồng vốn lớn; tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng các khoản chi phí nên mức sinh lợi tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn chưa cao. Vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý, tối thiểu hóa chi phí để nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp và tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong doanh nghiệp, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Vận dụng hệ thống TK theo quyết định 15 phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Doanh nghiệp phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế
Tuy có sự phân công phần hành cho mỗi nhân viên kế toán nhưng chưa có sự thay đổi công việc cho mỗi thành viên để nâng cao kinh nghiệm trong nghề kế toán.
Đặc thù chủ yếu của Doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm có trọng lượng lớn ra thị trường nên phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, tổ chức phòng kế toán khá đơn giản khiến cho nhân viên kế toán khá vất vả trong việc xử lý các tình huống phát sinh.
Hiện nay, doanh nghiệp mới chỉ theo dõi doanh thu của tất cả các loại xe máy Yamaha vào tài khoản 5111, giá vốn theo dõi vào tài khoản 6321 trong khi doanh nghiệp bán rất nhiều loại xe máy Yamaha cần theo dõi chi tiết để biết được mặt hàng nào chiếm ưu thế và cần được sử dụng.
Doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ (Tk 521, TK 532) nên khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu bán hàng trong kỳ do đó ảnh hưởng tới việc theo dõi doanh thu trong kỳ do đó ảnh hưởng đến doanh thu thuần.
Doanh nghiệp mới chỉ theo dõi chung tất cả các loại xe vào sổ chi tiết bán hàng mà chưa mở sổ chi tiết cho từng loại xe; điều này gây khó khăn cho việc theo dõi.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp.
3.2.1. Ưu điểm
Hàng tháng, hàng quý phòng công tác kế toán phải lập một báo về kết quả kinh doanh trình lên Giám đốc để Giám đốc có một cái nhìn trực quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình; từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Các dữ liệu dùng để phân tích được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung thực hợp lý nên Giám đốc hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích. Công tác phân tích kinh tế được doanh nghiệp tiến hành tương đối đầy đủ theo các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Dữ liệu phân tích chỉ dừng lại ở thông tin kế toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa có bộ phận phân tích riêng. Nội dung phân tích chưa đầy đủ chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả phân tích kinh tế mới chỉ dừng lại ở con số và tìm ra nguyên nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp cần phải thực hiện trong kỳ tới do đó Giám đốc khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân tích. Công tác phân tích tình hình doanh thu, chi phí, phân phối và sử dụng lợi nhuận chưa được đầu tư và chú trọng nhiều nên hiệu quả kinh tế có phần hạn chế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình, em xin đề xuất 2 hướng đề tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (do công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp chưa được chú trọng.Mặc dù doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn nhưng do tình hình quản lý và sử dụng chi phí chưa tốt nên lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 thấp hơn năm 2011 song chưa tìm ra được nguyên nhân để khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra nguyên nhân để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp)
Hướng đề tài thứ 2: “ Kế toán bán xe máy Yamaha tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần kế toán tài chính (do Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hoạt động chủ yếu là mua bán xe máy của Yamaha chủ yếu là công ty TNHH motor Yamaha Việt Nam nên các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh ở lĩnh vực bán hàng. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý và nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp).
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp đã giúp em hiểu thêm về bộ máy hoạt động của Doanh nghiệp và bộ máy kế toán, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp đã tạo điều kiện để em có cơ hội tiếp xúc thực tế công việc kế toán, vì bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cán bộ kế toán, các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo này hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy và các chị phòng kế toán doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ iv
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp 3
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp 3
1.4.Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp 14
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 17
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 19
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp 19
3.1.1. Ưu điểm 19
3.1.2. Hạn chế 19
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp. 20
3.2.1. Ưu điểm 20
3.2.2. Hạn chế 20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này mở ra không ít cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước thành lập ngày càng nhiều và nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng rộng lớn và không thể thiếu đối với người dân và các doanh nghiệp. Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu này.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình, được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng, em đã tìm hiểu cơ bản về Doanh nghiệp đặc biệt là công tác tổ chức kế toán, phân tích kinh tế của Doanh nghiệp và em đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này, em mong muốn phản ánh phần nào tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Xuân Bình và hi vọng mọi người sẽ hiểu hơn về các công tác tổ chức hoạt động trong Doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em đi thực tập và cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy và các anh chị trong Doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo thực tập tồng hợp này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
CL Chênh lệch
GTGT Giá trị gia tăng
GV Giá vốn
LN Lợi nhuận
ST Số tiền
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
VCSHbq Vốn chủ sở hữu bìnhquân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VLĐbq Vốn lưu động bình quân
VKD Vốn kinh doanh bìnhquân
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
Bảng 2.2.3 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phụ lục 1 : Phiếu xuất kho số 45
Phụ lục 2 : HĐ GTGT số 0004982
Phụ lục 3 : Phiếu thu
Phụ lục 4 : Phiếu nhập kho
Phụ lục 5 :Hóa đơn GTGT số 0021500
Phụ lục 6 : Phiếu chi
Phụ lục 7 : Sổ Nhật ký chung
Phụ lục 8 : Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 9 : Sổ cái TK 511
Phụ lục 10 : Bảng cân đối kế toán năm 2012
Phụ lục 11 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2012
Phụ lục 12 : Bảng cân đối kế toán năm 2011
Phụ lục 13 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011
Phụ lục 14 : Nhận xét của đơn vị thực tập.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình
Địa chỉ: Số 219, đường Lê Lợi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383598984 Fax: 0383598984
Mã số doanh nghiệp: 025905
Mã số thuế: 2900358722
Email: xuanbinh1009@gmail.com
Ngày thành lập: ngày 05 tháng 4 năm 1999.
Giám Đốc: Phan Thị Xuân
Quy mô
Vốn đầu tư ban đầu: 300.000.000
Hiện tại, doanh nghiệp có 40 nhân viên bao gồm 20 thợ sữa chữa, 5 nhân viên kế toán, 6 nhân viên bán hàng, 9 nhân viên kĩ thuật.
Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Chức năng:
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế có chất lượng cao của Yamaha phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, cũng như trên cả nước.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế từ hoạt động kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm và tạo nguồn thu cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế;
Mua bán, lắp ráp linh kiện hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
Mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng;
Mua bán nông sản, thủy sản;
Mua bán, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
Vận tải hàng hóa đường thủy;
Nuôi trồng thủy sản;
Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (quặng sắt, chì, thiếc, đá xây dựng);
Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 025905 lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1999, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13 tháng 12 năm 2007. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đượcthành lập để đáp ứng nhu cầu ngày cao của người dân, cũng như của các doanhn nghiệp trên cả nước.
Sau 8 năm hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, đào tạo được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Vì vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã được Yamaha trao tặng danh hiệu đại lý phân phối 3S có diện tích lớn nhất khu vực miền trung.
Từ năm 2011 cho đến nay, doanh nghiệp đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vựa hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, phụ tùng thay thế trên địa bàn thành phố Vinh cũng như trên cả nước. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong việc mua bán xe máy, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng. Hiện nay doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, phát triển quy mô, lĩnh vực kinh doanh của mình.Bà Phan Thị Xuân-giám đốc doanh nghiệp đang có ý định nâng mức vốn đầu tư lên 10.000.000.000 trong năm tới.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các loại xe máy và phụ tùng thay thế.
Mặt hàng chính của doanh nghiệp là xe máy, phụ tùng thay thế. Doanh nghiệp mua xe máy của Yamaha về bán cho những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu mua trên cả nước, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Vinh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mua bán, lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng; mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng...
Lợi nhuận chủ yếu của công ty thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ sữa chữa xe máy và phụ tùng thay thế.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình phân cấp quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định.
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động toàn doanh nghiệp, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật về doanh nghiệp.
Phòng hành chính- nhân sự:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trong tổ chức nhân sự, tính chính xác trong quá trình quản lý thực hiện hồ sơ nhân sự, quản lý hồ sơ nhân sự, chịu trách nhiệm in ấn, soạn thảo văn bản, quyết định , quy định trong phạm vi công việc được giao, tổ chưc thực hiện các việc in ấn tài liệu. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm tăng lương bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính- kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán và tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật máy móc của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc.
Tham mưu cho Giám đốc về những loại xe máy có tính năng, động cơ tốt, tiết kiệm nhiên liệu để Giám đốc có những quyết định chính xác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh:
Thực chất chính là bộ phận bán hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để từ đó kí kết được các hợp đồng mua bán.Phòng này chính là bộ mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± ST TL (%)
DT bán hàng 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
GV hàng bán 187.355.023.222 188.831.533.859 1.476.510.637 0,79
DT tài chính 14.329.074 3.907.042 -10.422.032 -72,73
Chi phí tài hính 4.634.008.828 4.360.130.498 -273.878.330 -5,91
Chi phí bán hàng 80.432.156 131.378.567 50.946.411 63,34
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.509.163.748 7.325.545.630 4.816.381.882 191,95
Thu nhập khác 563.055.228 3.657.660.380 3.094.605.152 549,61
Chi phí khác 0 0 0
LN trước thuế 4.024.606.529 6.054.416.695 2.029.810.166 50,43
Thuế TNDN 1.006.151.632 1.513.604.174 507.452.542 50,43
LN sau thuế 3.018.454.897 4.540.812.521 1.522.357.624 50,43
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình năm 2012)
Nhận xét:
Về doanh thu, lợi nhuận:
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm 2012 tăng 5.015.587.646 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,53%.Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 lại giảm 10.422.032 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 72,73%. Bên cạnh đó, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011( 3.094.605.152 VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 549,61%. Và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.522.357.624 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,43%. Vì vậy chúng ta có thể thấy:tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm tương đối tốt . Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán xe máy, phụ tùng thay thế và sữa chữa nên doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp nên tìm ra nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính giảm để có những biện pháp hợp lý khắc phục tình trạng này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Về chí phí:
Nhìn chung các khoản chi phí của doanh nghiệp năm 2012 đều tăng so với năm 2011, ngoại trừ chi phí tài chính.Cụ thể:
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 1.476.510.637 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,79%
Chí phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng nhiều so với năm 2011 50.946.411 VNĐ
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng 4.816.381.882 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 191,95%
Chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm 273.878.330 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,91%
Như vậy,chúng ta có thể thấy các khoản chi phí của doanh nghiệp đều tăng so với năm 2011, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao với tốc độ nhanh. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để có biện pháp tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.1: sơ đồ tổ chứ bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
Báo với các cơ quan chức năng về tình hình tài chính của doanh nghiệp thẩm quyền được giao.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Cuối kỳ, quyết toán lập các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán bộ phận.
Theo dõi tình hình bán hàng doanh thu, thu hồi công nợ của khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, baeng biểu kế toán bộ phận; tổng hợp số liệu nộp lại cho kế toán trưởng.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu và thu hồi công nợ với khách hàng.
Kế toán kho:
Ghi chép về việc nhâp - xuất - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Nắm bắt chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa của doanh nghiệp và có những biện pháp kịp thời khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
Tính lương phải trả và Bảo hiểm xã hội cho cán bộ và công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán thuế:
Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Chế độ kế toán: Hiện nay doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và trong phạm vị liên quan, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các sữa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Hình thức kế toán áp dụng hiện nay: Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam: Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch; các khoản mục tài sản và công nợ tiền tệ có gốc bằng các đơn vị ngoại tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng công bố tịa thời điểm cuối năm tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho, bao gồm sản phẩm dở dang, được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được, sau khi lập dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường trừ các chi phí thiết bị và phân phối sản phẩm.
Phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện nay theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính, các chứng từ doanh nghiệp sử dụng theo từng phần hành kế toán như sau:
Kế toán vốn bằng tiền:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu chi
Kế toán lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại doanh nghiệp gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Kiểm tra chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán để định khoản và ghi sổ kế toán.
Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán.
Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc hủy.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tài khoản theo quy định bao gồm các tài khoản cấp 1 như sau:
Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn, gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,156.
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn, gồm các tài khoản sau: 211, 214, 241.
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả, bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338.
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu, bao gồm các tài khoản sau: 411, 415, 421.
Loại tài khoản 5: Doanh thu, bao gồm các tài khoản: 511, 515.
Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm các tài khoản: 632, 635, 641, 642.
Loại tài khoản thu nhập khác khác gồm tài khoản: 711.
Loại tài khoản chi phí khác gồm tài khoản: 811, 821.
Loại tài khoản 9: xác định kết quả kinh doanh, bao gồm tài khoản: 911.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản cấp 2 hầu hết theo quy định, gồm các tài khoản:
Loại tài khoản 1: Gồm các tài khoản :1111, 1121, 1331, 1561, 1562.
Loại tài khoản 2: Gồm các tài khoản : 2141, 2412.
Loại tài khoản 3: Gồm các tài khoản: 3331,3334, 3382, 3383, 3384, 3388.
Loại tài khoản 4: Gồm các tài khoản: 4111, 4211, 4212
Loại tài khoản 5: Gồm các tài khoản: 5111, 5113.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở chi tiết một số tài khoản sau:
Tài khoản 511 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 5111: Doanh thu bán xe máy
TK 5112: Doanh thu bán phụ tùng
TK 5113: Doanh thu sữa chữa
Tài khản 632 được chi tiết thành:
TK 6321: Giá vốn hàng bán xe máy
TK 6322: Giá vốn phụ tùng
Riêng các tài khoản 131, 331 doanh nghiệp chi tiết cho từng đối tượng theo từng mã do kế toán đặt.
Việc tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán hầu hết doanh nghiệp áp dụng theo đúng quy định. Chỉ khác, doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ mà khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu.
Ví dụ về nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp:
Ví dụ 1: Ngày 1/12/2013, doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình xuất bán 1 xe máy NOZZA - 1DR1 cho chị Đoàn Thị Thanh với giá bán 29.818.182 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Giá vốn xe NOZZA – 1DR1 có thể xác định được theo phương pháp thực tế đích danh ( bao gồm giá mua và các chi phí liên quan) là 28.727.273/chiếc. Chị Đoàn Thị Thanh đã thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0004982 (phụ lục 2) và phiếu thu (phụ lục 3), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111: 32.800.000
Có TK 5111: 29.818.182
Có TK 3331: 2.981.818
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh nên căn cứ vào phiếu xuất kho số ( phụ lục 1), kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 6321: 28.727.273
Có TK 1561: 28.727.273
Ví dụ 2: Ngày 04/01/2014 doanh nghiệp nhập 1 lô hàng của công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam về nhập kho gồm 17 chiếc xe máy gồm 1 chiếc JUPITERFI-1PB3-VÀNH ĐÚC giá 25.181.818/chiếc, 1 chiếc NOUVO SX STD 1DB1 giá 31.545.455/chiếc, 1 chiếc NOZZA-1DR1 giá 29.727.273/chiếc, 1 chiếc SIRIUS 5C6H- phanh đĩa giá 16.626.364/chiếc, 2 chiếc SIRIUS 5C6J giá 15.727.273/chiếc, 2 chiếc SIRIUS FI 1FC1 giá 20.136.364/chiếc, 9 chiếc SIRIUS 5C6K- vành đúc giá 18.454.545/chiếc. Tổng tiền hàng chưa có thuế GTGT là 340.909.091, Thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (phụ lục 4), phiếu chi tiền mặt (phụ lục 6) và Hóa đơn GTGT số 0021500 (phụ lục 5) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 340.909.091
Nợ TK 133: 34.090.909
Có TK 1111: 375.000.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Doanh nghiệp trên cơ sở nhận biết đầy đủ nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống sổ:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp:
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái ( dùng cho hình thức nhật ký chung) một số tài khoản: 111, 112, 156, 632, 511...
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết mua hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả...
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình)
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập cuối kỳ kế toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay bao gồm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số: B – 01/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số: B – 02/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số: B – 03/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu: B – 09/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Căn cứ lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND),theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp thuận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Do đó, bảng cân đối kế toán và báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Cụ thể:
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán: Là số liệu của bảng cân đối kế toán năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán sau khi đã khóa sổ.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước; căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Cơ sở để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Căn cứ vào các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “ Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” ; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
Báo cáo tài chính sau khi được lập sẽ được gửi lên Giám đốc, cục thuế tỉnh Nghệ An, cục thống kê, Ngân hàng.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện tại doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng độc lập. Vào cuối mỗi tháng, mỗi quý hoặc cuối mỗi năm, phòng kế toán tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích sau đó gửi lên Giám đốc để Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý, lập kế hoạch cho quá trình kinh doanh tới.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp
Phân tích chi phí kinh doanh: Nhằm đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được việc thực hiện, quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh:
Tổng doanh thu (M).
Tổng chi phí kinh doanh (F).
Tỷ suất chi phí kinh doanh: nói lên trình độ tổ chức kinh doanh và chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của Công ty (F’=F/M*100).
Mức tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’= F’1 – F’0 )
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (TF’ = F’/F’0*100)
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh (UF = F’*M1)
Phân tích tình hình doanh thu: theo phương thức bán, theo tháng, theo quý, sử dụng chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích tình hình tổng hợp chi phí: Với các chỉ tiêu: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân = (Doanh thu)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân nói lên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/31.242.369.398= 6,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 203.041.437.827/40.258.145.240= 5,04
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 3.461.551.301/31.242.369.398= 0,11
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 2.396.756.315/40.258.145.240= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân = (Doanh thu)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố dịnh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/2.539.199.509= 77,99
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân năm 2012= 203.041.437.827/2.546.904.672= 79,72
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân =(Lợi nhuận)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2011= 3.461.551.301/2.539.199.509= 1,36
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2012= 2.396.756.315/2.546.904.672= 0,94
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân = (Doanh thu)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 198.025.850.181/28.703.169.889= 6,9
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 203.041.437.827/37.711.240.568= 5,38
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 3.461.551.301/28.703.169.889= 0,12
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 2.396.756.315/37.711.240.568= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Doanh thu)/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 198.025.850.181/10.795.745.198= 18,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 203.041,437.827/13.056.506.430= 15,55
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Lợi nhuận )/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 3.461.551.301/10.795.745.198= 0,32
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 2.396.756.315/13.056.506.430= 0,18
Trong đó, các chỉ tiêu bình quân được tính theo công thức:
Cách tính: = (Số đầu năm+Số cuối năm)/2
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± CL Tỷ lệ
1.DT bán hàng VNĐ 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
2.LN kinh doanh VNĐ 3.461.551.301 2.396.756.315 -1.064.794.986 -30,76
3.VKDbq VNĐ 31.242.369.398 40.258.145.240 9.015.775.842 28,86
4.VCSHbq VNĐ 10.795.745.198 13.056.506.430 2.260.761.232 20,94
5.VCĐbq VNĐ 2.539.199.509 2.546.904.672 7.705.163 0,30
6.VLĐbq VNĐ 28.703.169.889 37.711.240.568 9.008.070.679 31,38
7.Hệ số DT trên VKDbq Lần 6,34 5,04 -1,29
8.Hệ số LN trên VKD bq Lần 0,11 0,06 -0,05
9.Hệ số DT trên VCSHbq Lần 18,34 15,55 -2,79
10.Hệ số LN trên VCSHbq Lần 0,32 0,18 -0,14
11.Hệ số DT trên VCĐbq Lần 77,99 79,72 1,73
12.Hệ số LN trên VCĐbq Lần 1,36 0,94 -0,42
13.Hệ số DT trên VLĐbq Lần 6,90 5,38 -1,52
14.Hệ số LN trên VLĐbq Lần 0,12 0,06 -0,06
(Nguồn tài liệu từ bảng cân đối kến toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012)
Dựa vào bảng số liệu ta có thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong cả 2 năm tương đối lớn, năm 2011 là 6,34, năm 2012 là 5,04; chứng tỏ vòng quay vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhanh, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng vốn tương đối lớn, tuy nhiên năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 1,29 lần. Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán xe máy nên các chi phí liên quan đến việc bán hàng lớn nên hệ số mức sinh lợi một đồng vốn của doanh nghiệp chưa được tốt lắm; năm 2012 là 0,06 thấp hơn năm 2011. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp trên doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011, chứng tỏ khả năng tạo ra một đồng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011. Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc dộ tăng của lợi nhuận nên hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 cũng thấp hơn năm 2011.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tương đối tốt; đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, năm 2012 tăng 1,73 lần so với năm 2011.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây của doanh nghiệp tương đối tốt, đặc biệt là mức tạo ra doanh thu của một đồng vốn lớn; tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng các khoản chi phí nên mức sinh lợi tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn chưa cao. Vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý, tối thiểu hóa chi phí để nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp và tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong doanh nghiệp, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Vận dụng hệ thống TK theo quyết định 15 phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Doanh nghiệp phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế
Tuy có sự phân công phần hành cho mỗi nhân viên kế toán nhưng chưa có sự thay đổi công việc cho mỗi thành viên để nâng cao kinh nghiệm trong nghề kế toán.
Đặc thù chủ yếu của Doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm có trọng lượng lớn ra thị trường nên phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, tổ chức phòng kế toán khá đơn giản khiến cho nhân viên kế toán khá vất vả trong việc xử lý các tình huống phát sinh.
Hiện nay, doanh nghiệp mới chỉ theo dõi doanh thu của tất cả các loại xe máy Yamaha vào tài khoản 5111, giá vốn theo dõi vào tài khoản 6321 trong khi doanh nghiệp bán rất nhiều loại xe máy Yamaha cần theo dõi chi tiết để biết được mặt hàng nào chiếm ưu thế và cần được sử dụng.
Doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ (Tk 521, TK 532) nên khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu bán hàng trong kỳ do đó ảnh hưởng tới việc theo dõi doanh thu trong kỳ do đó ảnh hưởng đến doanh thu thuần.
Doanh nghiệp mới chỉ theo dõi chung tất cả các loại xe vào sổ chi tiết bán hàng mà chưa mở sổ chi tiết cho từng loại xe; điều này gây khó khăn cho việc theo dõi.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp.
3.2.1. Ưu điểm
Hàng tháng, hàng quý phòng công tác kế toán phải lập một báo về kết quả kinh doanh trình lên Giám đốc để Giám đốc có một cái nhìn trực quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình; từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Các dữ liệu dùng để phân tích được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung thực hợp lý nên Giám đốc hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích. Công tác phân tích kinh tế được doanh nghiệp tiến hành tương đối đầy đủ theo các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Dữ liệu phân tích chỉ dừng lại ở thông tin kế toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa có bộ phận phân tích riêng. Nội dung phân tích chưa đầy đủ chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả phân tích kinh tế mới chỉ dừng lại ở con số và tìm ra nguyên nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp cần phải thực hiện trong kỳ tới do đó Giám đốc khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân tích. Công tác phân tích tình hình doanh thu, chi phí, phân phối và sử dụng lợi nhuận chưa được đầu tư và chú trọng nhiều nên hiệu quả kinh tế có phần hạn chế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình, em xin đề xuất 2 hướng đề tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (do công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp chưa được chú trọng.Mặc dù doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn nhưng do tình hình quản lý và sử dụng chi phí chưa tốt nên lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 thấp hơn năm 2011 song chưa tìm ra được nguyên nhân để khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra nguyên nhân để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp)
Hướng đề tài thứ 2: “ Kế toán bán xe máy Yamaha tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần kế toán tài chính (do Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hoạt động chủ yếu là mua bán xe máy của Yamaha chủ yếu là công ty TNHH motor Yamaha Việt Nam nên các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh ở lĩnh vực bán hàng. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý và nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp).
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp đã giúp em hiểu thêm về bộ máy hoạt động của Doanh nghiệp và bộ máy kế toán, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp đã tạo điều kiện để em có cơ hội tiếp xúc thực tế công việc kế toán, vì bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cán bộ kế toán, các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo này hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy và các chị phòng kế toán doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét