Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng, tuy là một công ty mới thành lập nhưng công ty đang từng bước thể hiện vị trí của mình trên thị trường.
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã tìm hiểu được một số vấn đề khái quát về công ty: các vấn đề lên q¬¬¬¬¬¬uan đến công tác tổ chức kế toán, PTKT và tài chính tại công ty.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán cùng tập thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều, thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và bản thân còn nhiều hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng  nên rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo  và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHỤC HƯNG.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng.
1.1.1  Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh.
*  Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng
- Quy mô: + Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng chẵn).
                  + Số công nhân viên: 200 người
-  Năm thành lập: 07/2008
- Địa chỉ:  171 – Đường Trần Phú – P. Ba Đình – TX Bỉm Sơn – Thanh Hóa
- Điện thoại: 037.3766184
- Email: phuchung7@phuchung.com.vn
- Mã số thuế: 2801060741
* Chức năng:
- Đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị mới, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành xây dựng
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thủy lợi.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với khách hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
*  Ngành nghề kinh doanh
Công ty tập trung hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị mới, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành xây dựng
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thủy lợi.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng.
Công ty cổ phần đầu tư xây Phục Hưng số 7 (PHỤC HƯNG 7) là một thành viên hạch toán độc lập thuộc công ty cổ phần Phục Hưng Holdings, hoạt động theo mô hình công ty – công ty con. Công ty được thành lập theo định hướng chuyên nghiệp hóa hoạt động của từng thành viên trong mô hình Phục Hưng.
Công ty Phục Hưng 7 chính thức đi vào hoạt động tháng 7 năm 2008 dựa trên cơ sở hợp nhất cán bộ công nhân viên, tài sản vốn và trang thiết bị thi công từ các đội sản xuất của công ty Phục Hưng Holdings với mục tiêu tập trung vào hoạt động thi công các công trình dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thủy lợi…
 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng.
- Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị mới, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Khai thác chế biến khoáng sản.
+ Tư vấn xây dựng.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành xây dựng
+ Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thủy lợi.



1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng. Công ty HĐKD theo mô hình công ty cổ phần. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban giám đốc, Các phòng ban…
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01)
- Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả những cổ đông đang sở hữu cổ phần của công ty. Những người này đều được quyền tham dự đại hội cổ đông của công ty.
- Hội đồng quản trị: Được bầu ra với chức năng để vạch ra những quyết định, nguyên tắc làm việc và phân công công việc cho các phòng ban.
- Ban kiểm soát có 3 thành viên do công ty lập ra, có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: Là người trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện sản xuất kinh doanh tới các phòng ban. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước nhà nước, công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tổng giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo trên các lĩnh vực: chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, nhân sự, khen thưởng. - Các phòng ban của công ty bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính – kế toán, phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng đầu tư, phòng tư vấn xây dựng, phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu, các phòng có trách nhiệm tư vấn giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lí được từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 - 2011 (theo các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
Biểu 1. Kết quả SXKD của công ty qua 2 năm 2010 – 2011 (Phụ lục 02)
Qua bảng số liệu biểu 1 (Phụ lục 02) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 14.784.909.878đ, tỷ lệ tăng 428,1%. Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng 13.896.659.690đ, tỷ lệ tăng 320,1%. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 bị âm, công ty làm ăn thua lỗ, tuy nhiên sang đến năm 2011 lợi nhuận đã tăng so với 2008 là 1.059.993.070đ.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng 1.059.993.070đ. Nhưng để biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta còn cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu tài chính khác.
II - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHỤC HƯNG.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phục Hưng.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ  tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 03)
* Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi nhận hang tồn kho theo giá gốc, tính giá trị hang tồn kho theo cách tính giá trung bình, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Công ty ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền theo giá trị có thể thực hiện tại thời điểm báo cáo.
- Đồng tiền sử dụng: Việt Nam đồng
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông vào thời điểm góp vốn, lợi nhuận chưa phân phối.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được ghi nhận khi có ước tính tương đối về số thu nhập phải nộp tại thời điểm cuối các quý và cuối năm điều chỉnh lại căn cứ trên lợi nhuận tạm tính.
- Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
* Tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty đã và đang tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫn cách ghi chép vào các chứng từ và tổ chức việc luân chuyển chứng từ trong công ty tới từng bộ phận chức năng sử dụng và lưu trữ theo quy định hiện hành, thực hiện theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. Cụ thể:
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Hóa đơn GTGT (của hang hóa mua vào và bán ra)
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
+ Phiếu  thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng...
Quy trình luân chuyển hóa đơn, chứng từ tại công ty thực hiện qua 4 khâu sau:
- Khâu 1: Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hay tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài)
- Khâu 2: Kiểm tra chứng từ
- Khâu 3: Sử dụng chứng từ
- Khâu 4: Lưu trừ và hủy chứng từ
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TKKT của công ty về cơ bản là đã đầy đủ, bao quát từ loại TK 1 đến loại TK 9. Số lượng các TK đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của nhân viên kế toán trong công ty.
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 331: Phải trả người bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp…
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán của công ty tổ chức theo hình thức nhật ký chung với sự giúp đỡ của phần mềm kế toán Sông Đà. Gồm các loại sổ: sổ cái, sổ nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết, các bảng biểu và BCTC.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty (Phụ lục 04)
* Tổ chức hệ thống BCTC.
Tùy thuộc vào yêu cầu của HĐQT thì bộ phận kế toán của công ty lập BCTC cuối niên độ, giữa niên độ. Thông thường thì vào cuối mỗi năm tài chính bộ phận kế toán sẽ lập BCTC. BCTC của công ty bao gồm:
1. Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DN
2. Báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số: B-02/DN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-03/DN
4. Thuyết minh BCTC Mẫu số: B-09/DN
5. Bảng cân đối phát sinh các TK Mẫu số: F-01/DN
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế.
- Bộ phận thực hiện: phòng kinh doanh.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: cuối năm tài chính.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh = LNST/ Tổng tài sản bình quân
- Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/ Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
- Hệ số nợ = Tổng nợ/ Tổng vốn
- Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng vốn = 1 – Hệ số nợ
- Hệ số đầu tư vào TSCĐ = TSCĐ và đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản
- Hệ số đầu tư vào TSLĐ = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Tổng tài sản
- Cơ cấu tài sản = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ TSCĐ và đầu tư dài hạn
* Phân tích tình hình chi phí:
- Mức độ tăng giảm tỷ suất = Tỷ suất so sánh – Tỷ suất kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất = Mức độ tăng giảm tỷ suất / Tỷ suất kỳ gốc
* Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Mức độ tăng giảm lợi nhuận = Lợi nhuận kỳ so sánh – Lợi nhuận kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận = Mức độ tăng giảm lợi nhuận/ LN kỳ gốc
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên sổ liệu của các báo cáo kế toán.
Biểu 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Phụ lục 05)
Nhận xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Qua biểu phân tích trên, ta thấy năm 2010 cứ 1 đồng vốn công ty bỏ ra kinh doanh thì chỉ thu lại được 0,393 đồng doanh thu, tức là vốn thu hồi được ít, kinh doanh bị lỗ. Đến năm 2011, cứ 1 đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra thu được 1,156 đồng doanh thu, công ty làm ăn đã có lãi. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do doanh thu năm 2011 tăng nhiều so với năm 2010 là 14.784.909.878 đồng với tỷ lệ tăng rất lớn là 428,1%. Tổng vốn kinh doanh năm 2011 cũng tăng nhiều so với năm 2010, mức tăng là 6.993.105.172,5 đồng, tương ứng với 79,58%. Tuy nhiên tỷ lệ này nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng doanh thu, như vậy công ty đã biết khai thác vốn kinh doanh của mình tốt hơn.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 bị âm, công ty làm ăn thua lỗ, tuy nhiên sang đến năm 2011 lợi nhuận đã tăng so với 2010 là 1.059.993.070 đồng. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 0,112. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do vốn kinh doanh và lợi nhuận năm 2011 đều tăng nhiều. Vốn kinh doanh tăng 6.993.105.172,5 đồng trong khi đó lợi nhuận cũng tăng 1.059.993.070 đồng, và tỷ lệ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tổng vốn kinh doanh bình quân.
 Như vậy có thể thấy rằng năm 2011 công ty đã làm ăn hiệu quả hơn năm 2010 rất nhiều, từ đang bị lỗ công ty đã chuyển sang làm ăn có lãi. Chúng ta có thể thấy điều này rõ ràng qua các con số trong bảng trên. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang tăng, cần phát huy trong những kì tiếp theo.
2.3 Tổ chức công tác tài chính.
2.3.1  Công tác kế hoạch hóa tài chính:
Cuối mỗi niên độ, phòng Tài chính – Kế toán sẽ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty dựa trên BCTC để có các thông tin tài chính hiện tại và có những kế hoạch tài chính cho tháng tới về số lượng và nguồn tài chính tối ưu cho công ty.
2.3.2  Công tác huy động vốn:
- Chủ yếu vay Ngân Hàng và các tố chức tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu.
- Tín dụng thương mại (mua chịu hàng hóa từ nhà cung cấp).
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn tài trợ khác như: các khoản đặt cọc của khách hàng, nhận ứng trước tiền hàng, bán nợ....
Biểu 3.Tình hình huy động vốn của Công ty năm 2011 và năm 2010 (Phụ lục 06)
Nhận xét:
Qua biểu số 3 ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 như sau:
- Nợ phải trả tăng 9.967.491.038 đ, tỷ lệ tăng 136,11%
+ Vay ngắn hạn tăng 6.926.176.646đ, tỷ lệ tăng 126,04%
+ Vay dài hạn tăng 3.041.314.382đ, tỷ lệ tăng 166,38%
- Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 38.954.246đ, tỷ lệ giảm 1,16%
Như vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu được huy động từ nguồn nợ phải trả. Cơ cấu này cũng không được coi là tốt, khi nợ phải trả tăng lên quá nhiều, có thể không đảm bảo chi trả được các khoản nợ khi đến hạn. Tuy nhiên khi xét trong tổng thể hoạt động công ty thì tỷ lệ này có thể coi là không đáng lo khi nợ phải trả tăng lên nhưng toàn là nợ ngắn hạn nên tài sản ngắn hạn tăng lên nhiều hơn sẽ bù đắp được.
2.3.3  Công tác quản lý và sử dụng tài sản:
Biểu 4. Công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty năm 2011 và năm 2010 (Phụ lục 07)
Qua biểu số 4  ta thấy rằng trong tổng tài sản gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn thì TSNH trong năm 2011 tăng so với năm 2010, mức tăng là 11.390.234.174 đồng tương ứng với tăng 209,68%. Đối với TSDH thì lại  giảm 1.461.697.382 đồng tương đương với giảm 27,15%.
Ngoài ra tỷ trọng của TSNH và TSDH trong năm 2011 cũng có sự thay đổi. Tỷ trọng TSNH đang từ 50,22 tăng lên thành 81,09% (tăng 30,87%). Tỷ trọng TSDH giảm từ 49,78 % xuống còn 18,91% (giảm 30,87%)
Điều đó cho thấy rằng tổng tài sản của năm 2011 tăng so với năm 2010 là do sự tăng lên rất nhiều của TSNH. Cho thấy công ty đã đầu tư rất nhiều vào tài sản ngắn hạn, có khả năng trả nợ nhanh và nợ ngắn hạn tốt.
2.3.4  Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ.
- Các chỉ tiêu nộp ngân sách:
Các chỉ tiêu nộp ngân sách gồm thuế GTGT phải nộp, thuế TNDN, thuế môn bài và các loại thuế khác; cùng với các khoản phải nộp: các khoản phụ thu, các khoản phí, lệ phí … Doanh nghiệp thanh toán đầy đủ với nhà nước theo quy định về thuế, phí, lệ phí. Doanh nghiệp thực hiện nộp ngân sách Nhà nước theo hình thức nộp tiền mặt vào kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản nộp ngân sách.
Biểu 5. Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty năm 2011 và năm 2010
(Phụ lục 08)
- Quản lý công nợ:
Đối với các khoản phải thu khách hàng, đơn vị đã xây dựng chính sách tín dụng, từ đó xem xét từng đối tượng khách hàng để duyệt có bán chịu hay không. Và  công ty đã có chính sách bán hàng trả góp, do đó việc quản lý công nợ đối vơi khách hàng của công ty rất được chú trọng.
Đối với các khoản phải trả, để tận dụng được lợi thế của tín dụng thương mại đó là không mất chi phí sử dụng vốn. Đơn vị đã phân tích và ký kết hợp đồng mua hàng với các nhà cung cấp truyền thống và uy tín.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét