Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT

1.1 Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT
- Địa chỉ: Điểm công nghiệp sạch Phú Lãm, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động: Thi công xây lắp
- Điện thoại: 04.33534178                              
- Fax: 04.33535341
- Email: cons@xaylaphaiphat.com.vn            
- Website: xaylaphaiphat.com.vn
Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103034304 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/12/2008 với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Công ty đã có 1 lần thay đổi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 12/04/2010, Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 là 15 tỷ đồng.

1.2 Mô hình tổ chức:
* Cơ cấu công ty gồm :
- Hội đồng quản trị.
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng kế toán tài chính.
- Các đội xây lắp, đội thi công cơ giới.
- Các trạm trộn Bê tông.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần xây lắp Hải Phát

1.3 Bộ máy lãnh đạo của công ty.
- Hội đồng quản trị: gồm 4 thành viên ban đầu góp vốn sáng lập ra công ty:
         Ông Nguyễn Văn Khoa              chức vụ: Chủ tịch
         Ông Đỗ Quý Đường                   chức vụ: Thành viên
         Ông Đặng Phú Mậu                    chức vụ: Thành viên
         Ông Kiều Văn Tươi                    chức vụ: Thành viên
Hội đồng quản trị có chức năng:
+ Quyết định chiến lược phát triển công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong công ty.
+ Quyết định mức lương, lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty.
- Ban Giám đốc: là người đại diện và chịu trách nhiệm của công ty trước Pháp luật. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
STT Ban giám đốc Nội dung phân công phân nhiệm
1 Giám đốc - Ông Đỗ Quý Đường
- Phụ trách chung về tất cả các mặt hoạt động của công ty.
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phụ trách công tác tổ chức, điều hành, quản lý, giám sát mọi hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.
2 Phó giám đốc - Ông Phạm Văn Kiến
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động:
+ Phòng kế toán tài chính
+ Trạm trộn bê tông Tân Tây Đô
3 Phó giám đốc - Ông Kiều Văn Tươi
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động trạm trộn bê tông Phú Lãm.
4 Phó giám đốc -  Ông Đặng Phú Mậu
- Hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.

1.4 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản :
Xây dựng các khu trung cư, tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, khu thương mại, khu du lịch sinh thái và công viên.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 110 KV.
San lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.
Sản xuất và kinh doanh bê tông trộn sẵn, tấm bê tông đúc sẵn, ống cột bê tông, cột bê tông cốt thép.
Sản xuất cửa sắt, inox, hàng rào sắt.
Sản xuất khung bằng thép ( khung nhà, kho), các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm cầu thép, xà, thạnh giằng, các cột thép, cột ăng ten truyền hình)
Sản xuất đồ gỗ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, điện thoại, truyền hình cáp, thiết bị bảo vệ, báo động, hệ thống bơm nước, hệ thống điều hòa không khí, sấy, hút bụi, thông gió trong nhà.
Cho thuê phương tiện vận tải, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ.
Cho thuê máy móc thiết bị khác, cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.
Khai thác, xử lý và cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
Thoát nước và xử lý nước thải , rác thải , xử lý ô nhiễm.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1       BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN                                        Đơn vị: VNĐ                                                                                      
TÀI SẢN 2009 2010 2011
A.Tài sản ngắn hạn 44.615.038.427 117.211.333.879 213.634.338.913
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 825.573.616 4.452.740.985 11.634.406.336
II. Các khoản phải thu 2.492.959.000 26.713.036.487 73.391.738.631
III. Hàng tồn kho 39.716.094.754 81.286.446.467 93.677.785.889
IV.Tài sản ngắn hạn khác 1.580.411.057 4.759.109.940 34.930.408.057
B. Tài sản dài hạn 6.360.089.355 25.381.336.549 61.886.854.131
I. Tài sản cố định 6.237.809.200 24.971.222.551 26.076.587.323
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn _ _ 34.000.000.000
III. Tài sản dài hạn khác 122.280.155 410.113.998 1.810.266.808
Tổng cộng tài sản 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 41.381.721.776 126.388.783.880 174.561.370.340
I. Nợ ngắn hạn 41.381.721.776 119.118.441.880 162.605.689.053
II. Nợ dài hạn _ 7.270.342.000 11.955.681.287
B. Nguồn vốn Chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
I. Vốn chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác _ _ _
Tổng cộng nguồn vốn 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)
2.2       BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
                                                                                                       Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 341.267.960.100
2 Các khoản giảm trừ doanh thu _ _ 39.387.857.363
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 301.880.102.737
4 Giá vốn hàng bán 19.690.698.377 172.624.923.437 291.183.466.527
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.034.147.055 4.398.339.364 10.696.636.210
6 Doanh thu hoạt động tài chính 16.706.637 109.536.610 237.412.433
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay 9.625.301
_ 84.494.910
61.800.000 5.650.796.925
5.145.572.738
8 Chi phí bán hàng _ _ _
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 929.491.529 2.070.136.275 4.670.712.317
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 111.736.862 2.353.244.789 612.539.401
11 Thu nhập khác 333.333.333 272.727.272 1.146.363.636
12 Chi phí khác 331.850.794 306.741.628 1.194.487.061
13 Lợi nhuận khác 1.482.539 (34.014.356) (48.123.425)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 113.219.401 2.319.230.433 564.415.976
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 19.813.395 579.807.609 141.095.734
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93.406.006 1.739.422.824 423.320.242
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)




2.3       NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ.

-  Về tài sản:

TÀI SẢN So sánh 2010 với 2009 So sánh 2011 với 2010
Số tiền (VND) Tỷ lệ (%) Số tiền (VND) Tỷ lệ (%)
A.Tài sản ngắn hạn 72.596.295.452 162,72 96.423.005.034 82,26
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 3.627.167.369 439,35 7.181.665.351 161,29
II. Các khoản phải thu 24.220.077.487 971,54 46.678.702.144 174,74
III. Hàng tồn kho 41.570.351.713 104,67 12.391.339.422 15,24
IV. Tài sản ngắn hạn khác 3.178.698.883 201,13 30.171.298.117 633,97
B. Tài sản dài hạn 19.021.247.194 299,07 36.505.517.582 143,83
I. Tài sản cố định 18.733.413.351 300,32 1.105.364.772 4,43
III.Tài sản dài hạn khác 287.833.843 235,39 1.400.152.810 341,4
Tổng tài sản 91.617.542.646 179,73 132.928.522.616 93,22
       Dựa vào các số liệu trên ta thấy từ năm 2009 đến năm 2011 quy mô của công ty ngày càng được mở rộng thông qua việc tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn tỷ trọng (trên 70%). Trong tài sản ngắn hạn thì Hàng tồn kho và Khoản phải thu là hai bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ lệ cao; còn Tiền và các khoản tương đương tiền thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Trong tài sản dài hạn thì chủ yếu là tài sản cố định.

       Năm 2010, tổng tài sản của công ty đạt 142.592.670.428 đồng, tăng 179,73% so với năm 2009, trong đó, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 117.211.333.879 đồng (chiếm 82,2% tổng tài sản) tăng 162,72% so với năm 2009; tài sản dài hạn đạt giá trị 25.381.336.549 đồng (chiếm 17,8% tổng tài sản) tăng 299,07% so với năm 2009. Năm 2010 là năm tài chính thứ 2 kể từ khi thành lập công ty, để thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm, công ty đã áp dụng chính sách quản lý công nợ nới lỏng, do đó, trong năm 2010 các khoản phải thu của công ty đã tăng đột biến với tốc độ tăng 971,54% so với năm 2009, điều này làm tăng khả năng công ty phải đối mặt với tình trạng khó thu hồi công nợ; Tiền và các khoản tương đương tiền tăng với tốc độ khá cao 439,35%, tuy nhiên vẫn giữ tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn (3,8%), chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty còn rất yêú. Hàng tồn kho có tốc độ tăng thấp nhất 104,67%, nhưng giá trị hàng tồn kho của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn (69,35%) trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2010, Công ty cũng đã chú trọng hơn trong việc đầu tư tài sản cố định, giá trị tài sản cố định của công ty đạt 24.971.222.551 đồng tăng 300,32% so với năm 2009.

       Năm 2011, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, giá trị tổng tài sản của công ty tuy có tăng nhưng tốc độ tăng đã giảm hơn so với năm 2010. Năm 2011, giá trị tổng tài sản của công ty đạt 275.521.193.044 đồng, tăng 93,22% so với năm 2010, trong đó, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 213.634.338.913 đồng (chiếm 77,5% tổng tài sản) tăng 82,26% so với năm 2010, tài sản dài hạn đạt giá trị 61.886.854.131 đồng (chiếm 22,5% tổng tài sản) tăng 143,83% so với năm 2010. Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, công ty đã không đặt nặng áp lực về tăng trưởng mà chủ trương kinh doanh an toàn, hiệu quả, do đó công ty đã thực hiện chính sách quản lý công nợ chặt chẽ hơn giúp cho tốc độ tăng của các Khoản phải thu và Hàng tồn kho của công ty giảm mạnh. Năm 2010 tốc độ tăng của Khoản phải thu đạt 971,54% so với năm 2009 thì đến năm 2011, tốc độ tăng của Khoản phải thu chỉ còn 174,74% so với năm 2010. Giá trị hàng tồn kho trong năm 2011 cũng chỉ tăng 15,24% so với năm 2010 trong khi năm 2010 hàng tồn kho tăng 104,67% so với năm 2009; điều này cho thấy công tác quản lý công nợ và hàng tồn kho của công ty trong năm 2011 đã hiệu quả hơn so với năm 2010. Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong năm 2011 tăng 161,29% so với năm 2010, việc đầu tư vào Tài sản cố định của công ty năm 2011 đã được xem nhẹ hơn, giá trị tài sản cố định năm 2011 đạt 26.076.587.323 đồng, tăng nhẹ 4,43% so với năm 2010 trong khi giá trị Tài sản cố định của công ty năm 2010 tăng một cách mạnh mẽ với tốc độ 300,32%.

- Về nguồn vốn:

NGUỒN VỐN So sánh 2010 với 2009 So sánh 2011 với 2010
Số tiền (VND) Tỷ lệ (%) Số tiền (VND) Tỷ lệ (%)
A. Nợ phải trả 85.007.062.104 205,42 48.172.586.460 38,11
- Nợ ngắn hạn 77.736.720.104 187,85 43.487.247.173 36,51
- Nợ dài hạn _ _ 4.685.339.287 64,44
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.610.480.542 68,91 84.755.936.156 523,06
- Vốn chủ sở hữu 5.045.000.000 53,11 85.455.000.000 587,52
- Nguồn kinh phí, quỹ khác _ _ _ _
Tổng nguồn vốn 91.617.542.646 179,73 132.928.522.616 93,22
 
       Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ vay nợ ngắn hạn và Vốn chủ sở hữu, trong đó, vốn vay chiếm phần lớn tỷ trọng tổng nguồn vốn. Nhìn vào số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng dần theo các năm (2009-2011).

       Năm 2010, cùng với nhu cầu lớn đầu tư vào tài sản nhằm tăng cường khả năng cung ứng sản phẩm, mở rộng thị trường, thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tổng nguồn vốn của công ty đạt 142.592.670.428 đồng, tăng 179,73% so với năm 2009, trong đó, bên cạnh việc sử dụng 16.203.886.548 đồng vốn Chủ sở hữu (chiếm tỷ trọng 11,36% tổng nguồn vốn) thì công ty cũng đã tận dụng được phần lớn từ vốn vay với giá trị vốn vay là 126.388.783.880 đồng (chiếm tỷ trọng 88,64% tổng nguồn vốn) tăng 205,42% so với năm 2009, trong tổng giá trị vốn vay thì vay nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (chiếm 94,25% tổng vốn vay), năm 2010 giá trị Nợ ngắn hạn đạt 119.118.441.880 đồng, tăng 187,85% so với năm 2009, giá trị vốn chủ sở hữu tăng 68,91% so với năm 2009. Việc công ty sử dụng phần lớn vốn vay trong hoạt động kinh doanh đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản vay từ bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính thấp, công ty phải đối mặt với áp lực trả nợ cao.
       Bước sang năm 2011, tổng nguồn vốn của công ty đạt 275.521.193.044 đồng tăng 93,22% so với năm 2010. Đứng trước tình hình khó khăn của nền kinh tế, việc đi vay vốn cũng gặp phải những yêu cầu chặt chẽ, khắt khe hơn, do đó, công ty đã quyết định tăng giá trị vốn chủ sở hữu lên 100.959.822.704 đồng giúp cho tỷ trọng của vốn chủ sở hữu đạt 36,64% tổng nguồn vốn và giảm tỷ trọng vốn vay xuống còn 63,36% tổng nguồn vốn; đó là nguyên nhân khiến cho tốc độ tăng của vốn vay trong năm 2011 chỉ đạt 38,11%, giảm xuống một cách rõ rệt trong khi năm 2010 đạt 205,42%; đồng thời tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu đạt 523,06%, tăng mạnh so với năm 2010 chỉ đạt 68,91%. Đây là một quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, nó đã giúp cho công ty tăng sự chủ động và ổn định về nguồn vốn cũng như giảm sự phụ thuộc vào vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét