Thứ Năm, 1 tháng 10, 2015

Công ty cổ phần Simco Sông Đà

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 1
1.1.1. Thông tin khái quát 1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh 2
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị 6
II.  TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 7
2.1.2  Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu  phân tích kinh tế tại đơn vị 11
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 11
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 15
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.1.1. Ưu điểm 15
3.1.2. Hạn chế 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 16
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
KẾT LUẬN 18

LỜI MỞ ĐẦU

Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học trong chương trình, toàn thể sinh viên năm cuối thuộc các chuyên ngành nói chung và sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán – kiểm toán nói riêng sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Học đi đôi với hành, chính vì vậy, thực tập là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn, đồng thời cũng là giai đoạn giúp cho sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, cọ sát với môi trường bên ngoài. Đợt thực tập vùa là thử thách cũng vừa là cơ hội dành cho sinh viên năm cuối.
Sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mà mình quan tâm. Tôi chọn Công ty cổ phần Simco Sông Đà tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho tôi có cơ hôi được trau dồi lại những kiến thức trên giảng đường mà thầy cô truyền đạt, đồng thời cũng học tập được phong cách làm việc có khoa học, sáng tạo, trải nghiệm các tình huống thực tế mà bản thân chưa từng hình dung và tưởng tượng khi còn học tại trường, biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ tạ cơ quan mình thực tập cũng như ở cơ quan đối tác.
 Sau 4 tuần thực tập tại công ty, em viết báo cáo này trình bày những kiến thức đã được học ở trường và kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của thầy cô để em có thêm kiến thức để phục vụ cho công tác sau này. Báo cáo đươc gồm các phần sau:

Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần II: Tổ chức kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính.
HĐKD : Hợp đồng kinh doanh.
CP : Cổ phần.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XN : Xí nghiệp.
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LNKD : Lợi nhuận kinh doanh.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
GTGT : Giá trị gia tăng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
NVL : Nguyên vật liệu.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
KDBQ : Kinh doanh bình quân .
 VCSH : Vốn chủ sở hữu .
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán .
Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm 2011 và 2012.
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.

I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Thông tin khái quát.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà.
- Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JONT STOCK COMPANY 5.
- Tên viết tắt: SIMCO SDA.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101401706 thay đổi lần thứ 16 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/9/2011.
- Vốn điều lệ: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Địa chỉ: Tòa nhà SIMCO Sông Đà, tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0435520402.
- Số fax: 0435520401.
- Website: http://www.simco.vn
- Mã cổ phiếu (nếu có): SDA
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty cổ phần Simco Sông Đà là một công ty có thể hoạt động đa ngành nhưng hiện tại công ty chỉ tập chung vào 5 lĩnh vực chính ( Xuất khẩu lao động, giáo dục đào tạo, kinh doanh BĐS, hoạt động đầu tư tài chính, xây dựng). Sau đây là một trong những chức năng chính của công ty: đưa nguời lao động và chuyên viên Việt Nam đi lao động và du học có thời hạn ở nước ngoài; Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại: Vật tư, máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, giao thông; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Dạy và đào tạo nghề ngắn hạn.
Nhiệm vụ:
Đảm bảo ổn định trên cơ sở duy trì ngành nghề truyền thống là xuất khẩu lao động, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao và ổn định đạt mục đích tối đa hoá lợi nhuận đảm bảo quyền lợi của Nhà đầu tư. Riêng về ngành nghề truyền thống xuất khẩu lao động, tiếp tục giữ vững vị trí một trong mười đơn vị đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động, tạo điều kiện việc làm thu nhập cho người lao động, tăng cường trách nhiệm đối với xã hội.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
Xuất khẩu lao động:
        Ngành nghề xuất khẩu lao động của Công ty rất đa dạng, phù hợp với trình độ lao động của người Việt Nam. Từ khi thành lập tháng 6/2000 đến nay, Công ty đã đưa trên 16.000 lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại 16 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng số lao động hiện Công ty đang quản lý tại nước ngoài lên tới hơn 5000 lao động.
       Hầu hết số lao động Công ty đưa đi làm việc đều đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, tay nghề, ý thức chấp hành pháp luật tốt. Các hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài đều được thẩm định trước khi ký kết. Nội dung hợp đồng nêu rõ các cam kết về điều kiện làm việc, thu nhập, sinh hoạt, chi phí môi giới phù hợp với quy định, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các đối tác nước ngoài nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Liên tục từ năm 2006 đến nay Công ty được Bộ Lao động Thương binh và xã hội đánh giá là một trong mười doanh nghiệp đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động. Định hướng trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện kế hoạch và phương án mở rộng, khai thác các thị trường lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với công tác đào tạo nguồn lao động...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét