Thứ Hai, 5 tháng 10, 2015

Công ty CP Vĩnh Cửu

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị 2
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty: 2
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển: 2
1.1.3 Vốn, lao động Công ty: 3
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty 3
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty 3
1.3.1 Mô hình quản lý 3
1.3.2 Sơ đồ mô hình 4
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 4
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ 6
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 6
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán: 7
2.1.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 9
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 9
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 11
2.3Tổ chức công tác tài chính của Công ty 11
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán , tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị. 12
2.4.1 Tổ chức công tác kế toán 12
2.4.2 Tổ chức công tác tài chính 13
2.4.3 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 13
III. KẾT LUẬN 14


LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn thử thách. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ thì công tác kế toán cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới và có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần Vĩnh Cửu là một Công ty được thành lập từ năm 1986 vì vậy cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty giúp em hiểu rõ hơn về kiến thức đã được học vì vậy em đã chọn Công ty CP Vĩnh Cửu để thực tâp.
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty:
- Trụ sở chính:
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu
Địa chỉ: 319 Xa Lộ Hà Nội - Phường An Phú - Quận 2 – T.p Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301444721
Điện thoại: 083.8989597              Fax: 083.7444249:   Email: www.vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Hà Nội:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Hà Nội
Địa chỉ: BT3-6 Khu ĐTM Văn Khê – P.La Khê- Q.Hà Đông – Tp.Hà Nội
Mã số thuế: 0301444721-003
Điện thoại: 04.66803106 – 04.66803108;           Email: Hanoi@vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Đà Nẵng:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 338 Điện Biên Phủ - P. Chính Gián – Q. Thanh Khê – TP Đà Nẵng
Mã số thuế: 030144721-004
Điện thoại:0511.35811 771             Fax: 0511.35811 711; Email: Danang@vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Cần Thơ:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Cần Thơ
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, KV2 – P ba Láng – Q. Cái Rằng – TP Cần Thơ
Mã số thuế: 0301444721-001
Điện thoại:0710.3527168               Fax: 0710.3527 167 Email: Cantho@vinhcuu.vn
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 12 tháng 10 năm1986: tại xã Gia Kiện, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, Ông Nguyễn Vui sang lập cơ sở điêu khắc – Trang trí Vĩnh Cửu.
Năm 1995: Cơ sở Điêu khắc Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty TNHH Điêu Khắc – Trang Trí Vĩnh Cửu và nhanh chóng trở thành nơi hội tụ của các Nghệ nhân điêu khắc và những người thợ có tay nghề cao, điều này góp phần đưa Vĩnh Cửu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành điêu khắc và trang trí nội - ngoại thất.
Năm 2001: Vĩnh Cửu xây dựng và đưa vào áp dụng thành Hệ Thống Quản Lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 28 tháng 10 năm 2005: sau nhiều tháng khởi công Nhà máy Vĩnh Cửu tại Cụm Công nghiệp Dốc 47, xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, diện tích 25.000m2 với các dây chuyền sản xuất bán tự động, hang năm nhà máy cung cấp cho thị trường hơn 600 containers sản phẩm trang trí nội - ngoại thất các loại.
Ngày 31 tháng 7 năm 2006: Công ty TNHH Điêu Khắc- Trang trí Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Trang Trí Đá Vĩnh Cửu với vốn điều lệ 40 tỷ đồng.
Ngày 01 tháng 10  năm 2010: Công Ty CP Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu.
1.1.3 Vốn, lao động Công ty:
- Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng (bốn mươi tỷ đồng)
- Lao động:Số lượng cán bộ công nhân viên 217 người
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty
Đặc điểm sản xuất:
“Góp phần làm đẹp cuộc sống và bảo vệ môi trường tự nhiên bằng những sản phẩm nghệ thuật, trang trí nội - ngoại thất sáng tạo độc đáo, cùng những công trình cảnh quan đầy ấn tượng, lãng mạn.”
Lĩnh vực kinh doanh:
-Sản xuất vật liệu xây dựng bằng xi măng và thạch cao phục vụ cho trang trí nội ngoại thất.
-Mua bán hoa, cây kiểng, á cảnh, tiểu cảnh, non bộ.
-Thi công trang trí nội thất, ngoại thất, sân vườn, công viên, khu vui chơi.
-Khai thác, chê biến, đá xây dựng, đa mỹ nghệ.
-Sản xuất, mua bán, hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, compoite.
-Xây dựng: dân dụng. công nghiệp, cơ sở  hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp giao thông.
-Sản xuất: Vật liệu xây dựng bằng xi măng, thạch cao.
-Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp
-Kinh doanh bất động sản
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty
1.3.1 Mô hình quản lý
Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến kết hợp với chức năng

1.3.2 Sơ đồ mô hình
        Quan hệ chỉ đạo, điều hành trực tiếp
         Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc
        Quản lý, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vĩnh Cửu

1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc chi nhánh:
- Là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành  toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Thực hiện các chính sách kinh doanh, nội quy, quy định của đúng theo nội dung các văn bản do Công ty ban hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám Đốc về toàn bộ công tác điều hành tổ chức, hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Thực hiện, chức năng, nhiệm vụ được giao đúng theo nội dung của Quy chế. Định kỳ hoặc đột xuât báo cáo cho Công ty và các cơ quan Pháp luật (nếu có) đúng theo quy định hiện hành.

* Phó giám đốc Chi nhánh:
- Nhận nhiệm vụ và được chỉ đạo trực tiếp hoặc phân công bằng văn bản từ Giám đốc Chi nhánh trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Phối hợp các đơn vị phòng ban liên quan để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đúng chính sách, quy định, quy trình Công ty.
- Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho Giám đốc Chi nhánh về tình hình công việc được giao.
- Thay mặt Giám đốc Chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ và thực thi quyền hạn của Giám đốc Chi nhánh để giải quyết mọi công việc phát sinh tại Chi nhánh trong thời gian Giám đốc Chi nhánh đi công tác xa hoặc nghỉ phép. Sau đó phải báo cáo lại cho Giám đốc Chi nhánh biết.
* Phòng hành chính nhân sự:Là nơi quản lý nhân sự của Công Ty, thực hiện chức năng hành chính quản trị trợ giúp Ban Giám Đốc trong việc quản lý công ty, quản lý nhân sự, tổ chức xắp xếp nơi làm việc, hội họp, mua sắm văn phòng phẩm công cụ dụng cụ cho văn phòng. Xây dựng chính sách chế độ cho nhân viên, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ nhân viên, quản lý tình hình sử dụng lao động, thực hiện công tác đào tào, tuyển dụng nhân sự.
*  Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế hoạch, ký kết hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm Công Ty, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công Ty, theo dõi chỉ đạo điều độ kế hoạch sản xuất. Phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Phòng thiết kế thi công:Nhận thiết kế và thi công các công trình dân dụng, trang trí cảnh quan sân vườn, nội ngoại thất.
* Phòng Tài Chính - Kế toán:Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán, nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát triển và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kê toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011
Trải qua 27 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty CP Vĩnh Cửu đã thành công việc thực thi sứ mệnh làm đẹp cuộc sống bằng cách tạo ra những vật liệu trang trí độc đáo dựa trên những nghiên cứu đột phá, ý tưởng táo bạo và bảo vệ môi trường.
Năm 2011 được đánh giá là một năm cực kỳ khó khăn cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam thị trường trong nước gần như ngủ đông, có dấu hiệu suy giảm kinh tế rõ rệt, sức mua giảm sút ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt, thị trường chính của ngành vật liệu xây dựng và trang trí nội thất là các công trình, dự án liên quan đến bất động sản bị đóng băng và tê liệt hoàn toàn, thậm chí có những dự án công trình phải phá sản do lãi suất của ngân hàng cao, thiếu vốn đầu tư, đầu ra bế tắc.
Thực trạng tình hình thị trường năm 2011 gần như không có điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động ngoài trừ các yếu tố thuận lợi về nội lực như nguồn vốn tự có, nhân lực và uy tín thương hiệu. Trong bối cảnh khó khăn chung, Công ty CP Vĩnh Cửu vẫn nỗ lực và triển khai kế hoạch, linh động điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, từng lĩnh vực. Hết niên độ kế toán, Công ty đã đạt được kết quả sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ
Kế hoạch Thực hiện So với KH So với năm 2010
1 Sản lượng sản xuất Cont 8.864 13.766 11.369 83% 128%
2 Sản lượng sản xuất Tr. đồng 475 733 614 84% 129%
3 Trị giá sản xuất Tr. đồng 17.121 27. 854 21.204 75% 124%
4 Tổng doanh thu thuần Tr. đồng 37.183 55.000 50.333 92% 135%
5 Tổng lợi nhuận trước thuế Tr. đồng 4.436 8.650 2.905 34% 65%
6 Tổng lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 4.293 6.488 2.354 36% 55%
7 Tỷ suất LNST/ VCSH % 11% 11% 6% 51% 52%
8 Thu nhập bình quân Tr. đồng 3.10 3.50 3.30 94% 106%
Kết quả sản xuất kinh doanh lãi, tuy nhiên không đạt như kế hoạch đã đề ra do một số nguyên nhân như sau:
- Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ để mở rộng sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không đạt kết quả nên Công ty thiếu vốn hoạt động nghiêm trọng. Việc thiếu vốn trên dẫn đến Công ty gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.
- Do tình hình lạm phát trong nước ở mức cao, tác động sâ rộng đến giá cả của các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, chi phí đầ vào tăng dẫn đến giá thành tăng, công ty điều chỉnh giá bán ở mức phù hợp để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc điều chỉnh này còn tác động không nhỏ và ít nhiều làm giảm lượng hàng bán ra trong năm.
- Công tác thi công công trình trong năm gặp nhiều khó khăn, tình trạng các chủ đầu tư kéo dài thời gian nghiệm thu, dây dưa trong việc thanh toán, chiếm dụng vốn, không thanh toán cho nhà thầu ngày càng phổ biến rộng rãi.
 Trong năm 2011 hoạt động sản xuất tăng trưởng nhất định, sản lượng sản xuất là 605 cont với tổng giá trị trên 21 tỷ đồng, so về sản lượng tăng 127% so với năm 2010, so về mặt giá trị tăng 132% so năm 2010.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo hình thức này thì toàn doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp: từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính  còn các đơn vị phụ thuộc chỉ làm nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình vào các bản chứng từ kế toán, định kỳ hoặc cuối tháng theo quy định gửi toàn bộ chứng từ kế toán về phòng kế toán của doanh nghiệp để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung có nhưng ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: tập trung thông tin kinh tế phục vụ kịp thời cho lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp thuận lợi việc cơ giới hóa công tác kế toán và chuyên môn hóa công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị phụ thuộc.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét