Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh, tuy là một công ty mới thành lập nhưng công ty đang từng bước thể hiện vị trí của mình trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đa dạng và chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn, hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi nhuận khá cao.
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã tìm hiểu được một số vấn đề khái quát về công ty: các vấn đề lên quan đến công tác tổ chức kế toán, PTKT và tài chính tại công ty.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán cùng tập thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều, thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có r hạn và bản thân còn nhiều hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh nên rất mong được sự đóng góp của cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI HOÀNG MINH.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh.
* Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
- Tên giao dịch: GOLDEN LIGHT TRADE AND SERVICE COMPANY LIMITED
- Quy mô: + Vốn điều lệ: 5.500.000.000 ( Năm tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn).
+ Số công nhân viên: 45 người
- Năm thành lập: 05/11/2009
- Địa chỉ: Số 110, đường Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 043 8274983
- Mã số thuế: 0101192548
* Chức năng:
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh- truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh-truyền hình.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với khách hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
* Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh - truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh - truyền hình.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh được thành lập vào ngày 05 tháng 11 năm 2009.
Từ khi thành lập công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới phong cách phục vụ cũng như hình ảnh của Công ty trong mắt khách hàng.
Trong quá trình phát triển công ty, cùng với sự cố gắng của toàn thể nhân viên và ban quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất định.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
- Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH một thành viên
- Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh- truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh-truyền hình.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh được tổ chức theo mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các bộ phận:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01)
Cụ thể phân cấp quản lý như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động SXKD, tổ chức bộ máy, đầu tư và phát triển của Công ty.
- Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc và được trực tiếp giải quyết phần việc được giám đốc uỷ quyền, phụ trách công tác khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ SX thuốc lá, an toàn lao động và môi trường.
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch,… Điều hành tiến độ kinh doanh theo kế hoạch đặt ra.
- Phòng Tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước; lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực về vốn như: tiền, vật tư, tài sản. Giúp Giám đốc quản lý, thanh tra, giám sát các nguồn vốn, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính; tổng hợp báo các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu cho Ban lãnh đạo những phương pháp điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng thị trường: nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạch định các chiến lược phát triển SP. Tổ chức xây dựng thị trường, ổn định thị phần hiện có và phát triển thị trường mới, Thu thập, phân tích thông tin, xây dựng các chính sách và chế độ về tiêu thụ SP.
- Phòng tiêu thụ: Tổ chức các kênh phân phối tiêu thụ SP thông qua hệ thống đại lý, bán thẳng, bán lẻ,…Cung cấp, cập nhập thông tin cần thiết ở các thị trường cho Cty.
- Phòng tổ chức: tổ chức nhân sự, theo dõi lao động và tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, đào tạo, bố trí sắp xếp lao động
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 - 2011 (theo các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
Biểu 1. Kết quả SXKD của công ty qua 2 năm 2010 – 2011 (Phụ lục 02)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu biểu 1 (Phụ lục 02) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.241.492.150đ, tỷ lệ tăng 9,659%. Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.236.863.110đ, tỷ lệ tăng 9,660%. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 4.629.045đ, tỷ lệ tăng 8,696%.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng 4.629.045đ. Nhưng để biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta còn cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu tài chính khác.
II - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI HOÀNG MINH .
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, gồm 4 người đảm nhận những phần hành kế toán với chức năng, nhiệm vị khác nhau.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 03)
* Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 do bộ tài chính ban hành..
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
* Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Công ty sử dụng theo QĐ 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 do bộ tài chính ban hành.
- Các chứng từ liên quan:
+ Hóa đơn GTGT.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng...
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TKKT của công ty về cơ bản là đã đầy đủ, bao quát từ loại TK 1 đến loại TK 9. Số lượng các TK đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của nhân viên kế toán trong công ty.
TK 111: Tiền mặt
TK 113: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 331: phải trả người bán…
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán của công ty tổ chức theo hình thức Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Misa. Gồm các loại sổ: Sổ cái, sổ Nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết, các bảng biểu và BCTC
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty (Phụ lục 04)
* Tổ chức hệ thống BCTC.
Tùy theo yêu cầu của ban giám đốc thì bộ phận kế toán của công ty lập BCTC cuối niên độ, giữa niên độ. Thông thường thì vào cuối mỗi năm tài chính bộ phận kế toán sẽ lập BCTC. BCTC của công ty gồm:
1. Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DN
2. Báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số: B-02/DN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-03/DN
4. Thuyết minh BCTC Mẫu số: B-09/DN
5. Bảng cân đối phát sinh các TK Mẫu số: F-01/DN
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế.
- Bộ phận thực hiện: phòng kinh doanh.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: cuối năm tài chính.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh = LNST/ Tổng tài sản bình quân
- Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/ Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
* Phân tích tình hình doanh thu:
- Mức độ tăng giảm doanh thu = Doanh thu kỳ so sánh – Doanh thu kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm doanh thu = Mức độ tăng giảm doanh thu/ DT kỳ gốc
* Phân tích tình hình chi phí:
- Mức độ tăng giảm tỷ suất = Tỷ suất so sánh – tỷ suất kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất = Mức độ tăng giảm tỷ suất / tỷ suất kỳ gốc
* Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Mức độ tăng giảm lợi nhuận = Lợi nhuận kỳ so sánh – Lợi nhuận kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận = Mức độ tăng giảm lợi nhuận/ LN kỳ gốc
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên sổ liệu của các báo cáo kế toán.
Biểu 2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Phụ lục 05)
Nhận xét:
Qua biểu 2 về phân tích hiệu quả sử dụng VKD ta thấy rằng hiệu quả sử dụng VKD năm 2011 so với năm 2010 giảm :
Hệ số doanh thu trên VKD giảm 0,539 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VKD năm 2010 là 4,653 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thì thu được 4,653 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 4,114 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VKD năm 2011 giảm 0,539 đồng doanh thu so với năm 2010. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của VKD bình quân năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu (24,045%>9,659%).
Hệ số doanh thu trên VLĐ giảm 0,588 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2010 là 4,906 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được 4,906 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 4,318 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VLĐ năm 2011 giảm 0,588 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số doanh thu trên VCĐ giảm 3,291 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VCĐ năm 2010 là 90,200 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 90,200 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 86,909 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VCĐ năm 2011 giảm 3,291 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số lợi nhuận trên VKD giảm 0,0009 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0074 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thu được 0,0074 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 0,0065 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,0009 đồng trên một đồng VKD. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của VKD bình quân năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận (24,045%>8,696%)
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ giảm 0,001 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0078 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,0078 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,0068 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,001 đồng trên một đồng VLĐ
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ giảm 0,006 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2010 là 0,143 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,143 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 0,137 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,006 đồng trên một đồng VCĐ
Tóm lại: các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều có xu hướng giảm, điều này nói lên hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2011 đã giảm xuống so với năm 2010. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tăng hiệu quả sử dụng VKD.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét