MỤC LỤC
MỤC LỤC i
Lời nói đầu ii
Phần 1: Giới thiệu về công ty cổ phần Tiên Hưng 1
1.1 Tên và địa chỉ đơn vị 1
1.2 Loại hình đơn vị. 1
1.3 . Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 2
1.4 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 3
1.5 Bộ máy lãnh đạo: 3
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động 4
2.1 Tình hình tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng từ năm 2010 tới năm 2012. 4
2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Tiên Hưng từ năm 2010 tới năm 2012 11
2.3 Một số nhận xét chung về tình hình hoạt động của công ty. 12
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết 13
Phần 4 : Đề xuất hướng đề tài 15
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta có nhiều bước phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng. Với lợi thế về nguồn lao động, Dệt May Việt Nam là một trong những ngành kinh tế đi đầu trong những bước phát triển và hội nhập ấy và theo dự báo về nhu cầu lao động trong ngành dệt may năm 2013 là một trong những ngành có nhu cầu lao động lớn nhất. Các doanh nghiệp năng động hơn, chủ động tìm kiếm nguồn lực, thị trường, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc thu hút vốn đầu tư, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Nằm trong xu thế phát triển của toàn đất nước và toàn ngành công ty cổ phần Tiên Hưng đã không ngừng cố gắng tìm tòi phấn đấu vươn lên tìm chỗ đứng cho riêng mình, trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong ngành mà còn cả các ngành sản xuất kinh doanh khác trong toàn nền kinh tế. Từ khi thành lập ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể nhân viên công ty đã đưa công ty cổ phần Tiên Hưng ngày càng phát triển và có chỗ đứng của mình trên thương trường.
Để bổ sung và hoàn thiện kiến thức về thực tế khi kết thúc khóa học của trường, sau thời gian thực tập tổng hợp ở công ty đã giúp em tì hiểu sau hơn về kiến thức thực tế và hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Để đạt được kết quả như vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể lãnh đạo và cán bộ công ty cổ phần Tiên Hưng đặc biệt phòng kế toán – tài chính.
Và em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Thạc sỹ Đàm Thị Thanh Huyền đã giúp em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất.
Phần 1: Giới thiệu về công ty cổ phần Tiên Hưng
Công ty cổ phần Tiên Hưng trước đây là xí nghiệp May 7 thuộc Công ty Cổ phần may Hưng Yên. Được sự tạo điều kiện của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân huyện Tiên Lữ năm 2011 Công ty Cổ phần may Hưng Yên đã khởi công xây dựng xí nghiệp may số 7 tại thị trấn Vương Huyện Tiên Lữ. Ngày 28/1/2007 Đại Hội đồng cổ đông thường niên Công ty Cổ phần may Hưng yên đã biểu quyết nhất trí tách xí nghiệp may 7 thành Công ty Cổ phầnTiên Hưng.
1.1 Tên và địa chỉ đơn vị
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Tiên Hưng.
Tên giao dịch quốc tế: TIEN HƯNG JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Thị trấn Vương- huyện Tiên Lữ- tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0321.872.888.
Ngành nghề kinh doanh.
Sản xuất sản phẩm dệt may các loại.
Xuất nhập khẩu trực tiếp các xản phẩm của công ty.
Dịch vụ đào tạo cắt may công nghiệp ngắn hạn.
Dịch vụ vận tải.
Kinh doanh nguyên phụ liệu may mặc.
1.2 Loại hình đơn vị.
Công ty cổ phần.
1.3 . Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
:
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động công ty cổ phần Tiên Hưng)
1.4 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần Tiên Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có dấu riêng... hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000224 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 17/5/2007, với chức năng, nhiệm vụ như sau:
+ Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan Nhà nước, các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.5 Bộ máy lãnh đạo:
Tổng giám đốc: Ông Cao Mạnh Cường.
Là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi việc, điều hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và yêu cầu sản xuất kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cán bộ công nhân viên, người lao động trong công ty về mọi mặt liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc: Ông Phạm Tuấn Anh.
Có chức năng thay mặt Tổng giám đốc điều hành công ty khi Tổng giám đốc vắng mặt. Phụ trách điều hành sản xuất công ty, Chủ tịch hồi đồng thi đua công ty
Giám đốc điều hành 1: Bà Trịnh Thị Bích Hiền.
Có chức năng phụ trách công tác kế hoạch xuất nhập khẩu, phụ trách công tác về hệ thống kho, công tác vận chuyển vận tải, cân đối nhu cầu mua bán văn phòng phẩm vật tư sản xuất , công tác đánh giá nhà máy.
Giám đốc điều hành 2: Ông Phạm Tuấn Anh: Phụ trách công tác quản lý kỹ thuật Công nghiệ, cơ điện, quản lý chất lượng, định mức nguyên vật liệu, định mức đơn giá tiền lương, phụ trách bộ cắt và công tác ISO 9001-2000.
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động
2.1 Tình hình tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng từ năm 2010 tới năm 2012.
Bảng 1.1 bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Tiên Hưng từ năm 2010 đến năm 2012
Bảng 1.1 Tài sản Đơn vị:VNĐ
( Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Tiên Hưng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Năm 2011 với 2010 Năm 2012 với năm 2011
TÀI SẢN Số tuyệt đối SốTĐ(%) Số tuyệt đối SốTĐ(%)
A. Tài sản ngắn hạn 68.784.688.321 93.966.619.425 128.877.686.785 25.181.931.104 36,6 34.911.067.360 37,2
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 32.781.568.328 42.535.699.123 77.859.284.089 9.754.130.795 29,8 35.323.584.966 83,0
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 32.781.568.328 42.535.699.123 77.859.284.089 9.754.130.795 29,8 35.323.584.966 83,0
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 25.813.268.694 34.811.307.443 37.416.239.988 8.998.038.749 34,9 2.604.932.545 7,5
1. Phải thu khách hang 21.232.889.562 30.511.047.961 32.561.074.129 9.278.158.399 43,7 2.050.026.168 6,7
2. Trả trước người bán 1.503.720.941 78.725.030 195.262.172 (1.424.995.911) (94,8) 116.537.142 148,0
3. Các khoản phải thu ngắn hạn khác 3.076.658.191 4.221.534.452 4.659.903.687 1.144.876.261 37,2 438.369.235 10,4
III. Hàng tồn kho 9.013.076.289 15.160.657.671 13.393.519.739 6.147.581.382 68,2 (1.767.137.932) (11,7)
IV. Tài sản ngắn hạn khác 1.176.775.010 1.458.955.188 208.642.969 282.180.178 24,0 (1.250.312.219) (85,7)
B. Tài sản dài hạn 34.944.285.074 45.741.093.017 46.220.748.417 10.796.807.943 30,9 479.655.400 1,0
I. Tài sản cố định 31.804.891.135 41.723.785.277 37.623.829.959 9.918.894.142 31,2 (4.099.955.318) (9,8)
1. Tài sản cố đinh hữu hình 20.633.329.546 35.997.836.661 35.064.775.161 15.364.507.115 74,5 (933.061.500) (2,6)
2. Tài sản cố định vô hình 7.393.099 4.606.298.622 2.559.054.798 4.598.905.523 622,1 (2.047.243.824) (44,4)
3. Chi phí xây dựng dở dang 11.164.168.490 1.119.649.994 0 (10.044.518.496) (90,0) (1.119.649.994) (100,0)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.000.000.000 3.947.610.771 8.561.894.840 947.610.771 31,6 4.614.284.069 116,9
III.Tài sản dài hạn khác 139.393.939 69.696.969 35.023.618 (69.696.970) (50,0) (34.673.351) (49,7)
Tổng cộng tài sản 103.728.973.395 139.707.712.442 175.098.435.202 35.978.739.047 34,7 35.390.722.760 25.3
Bảng 1.2 Nguồn vốn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Năm 2011 với 2010 Năm 2012 với năm 2011
Số tuyệt đối Số TĐ(%) Số tuyệt đối Số TĐ(%)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 51.923.966.939 81.635.529.508 84.292.718.754 29.711.562.569 57,2 2.657.189.246 3,3
I. Nợ ngắn hạn. 42.825.558.633 71.423.418.292 73.054.960.473 28.597.859.659 66,8 1.631.542.181 2,3
1. Vay và nợ ngắn hạn 2.000.000.000 2.000.000.000 0 0 0,0 (2.000.000.000) (100,0)
2. Phải trả người bán 5.935.516.255 10.443.261.123 6.679.481.775 4.507.744.868 75,9 (3.763.779.348) (36,0)
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 596.648.248 2.184.175.750 6.541.590.207 1.587.527.502 266,1 4.357.414.457 199,5
4. Phải trả người lao động 25.576.896.024 42.999.165.052 48.033.327.309 17.422.269.028 68,1 5.034.162.257 11,7
5. Chi phí phải trả 209.685.905 85.056.710 0 (124.629.195) (59,4) (85.056.710) (100,0)
6. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 8.506.812.201 4.471.423.897 5.099.261.951 (4.035.388.304) (47,4) 627.838.054 14,0
7 . Quỹ khen thưởng phúc lợi 9.240.335.760 6.701.299.231 9.240.335.760 (2.539.036.529) (27,5)
II. Nợ dài hạn 9.098.408.306 10.212.111.216 11.237.758.281 1.113.702.910 12,2 1.025.647.065 10,0
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 51.805.006.456 58.072.182.934 90.805.716.468 6.267.176.478 12,1 32.733.533.534 56,4
I.Vốn chủ sở hữu 45.007.942.582 58.072.182.934 90.805.716.468 13.064.240.352 29,0 32.733.533.534 56,4
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 20.000.000.000 30.000.000.000 30.000.000.000 10.000.000.000 50,0 0 0,0
2. Thặng dư vốn cổ phần 1.500.000.000 1.500.000.000 1.500.000.000 0 0,0 0 0,0
3.Cổ phiếu quỹ 0 0 1.200.000.000 0 1.200.000.000
4. Quỹ đầu tư phát triển 11.489.984.626 4.725.847.025 4.725.847.025 (6.764.137.601) (58,9) 0 0,0
5.Qũy dự phòng tài chính 3.945.404.659 6.406.502.002 6.406.502.002 2.461.097.343 62,4 0 0,0
6. Lợi nhuận chưa phân phối 8.072.553.297 15.439.833.907 46.973.367.441 7.367.280.610 91,3 31.533.533.534 204,2
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 6.797.063.874 0 0 (6.797.063.874) (100,0) 0 0,0
Tổng cộng nguồn vốn 103.728.973.395 139.707.712.442 175.098.435.222 35.978.739.047 34,7 35.390.722.780 25,3
Đánh giá về tình hình tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng
Thứ 1: Về tài sản
Qua bảng 1.1 – Tài sản, nhận thấy:
Về tổng tài sản: Tổng tài sản của công ty từ năm 2010 tới năm 2012 có xu hướng tăng lên, năm 2010 tổng tài sản là 103.728.973.395 đồng năm 2011 là 139.707.712.442 đồng tăng 35.978.739 đồng (tương ứng tăng 34,7%), năm 2012 là 175.098.435.222 đồng tăng so với năm 2011 là 35.390.722.780 đồng ( tương ứng 25,3%). Tương ứng với sự tăng lên về tài sản cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty cũng thay đổi tương ứng, tài sản ngắn hạn tăng 36,6% tài sản dài hạn tăng 30,9% sự chênh lệch không nhiều cho nên cơ cấu tài sản của công ty cũng không thay đổi nhiều. Sự tăng lên về quy mô tài sản điều đó cho thấy về quy mô công ty ngày càng được mở rộng hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Về tài sản ngắn hạn: Lượng tiền mặt của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 9.754.130.795 đồng (tương ứng 29,8%) năm 2012 tăng so với năm 2011 là 35.323.584.966 đồng (tương ứng là 83%). Lượng tiền mặt của công ty tăng quá nhanh từ năm 2011 tới năm 2012. Lượng tiền mặt tăng nhanh có thể giúp cho công ty chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên việc tăng quá nhanh và lượng tiền mặt nhiều như vậy cũng dẫn tới việc sử dụng kém hiệu quả tài sản ngắn hạn của công ty, vì tiền mặt không có khả năng sinh lời hoặc khả năng sinh lời của nó rất thấp.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Cùng với xu hướng tăng của tổng tài sản của công ty thì các khoản phải thu của công ty cũng tăng lên năm 2011 tăng so với năm 2010 là 8.998.038.749 (tương ứng 34,9) năm 2012 tăng so với năm 2011 là 2.604.932.545 đồng (tương ứng là7,5% ) các khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng có thể do hai lý do, có thể là do quy mô hoạt động của công ty tăng dẫn tới các khoản phải thu khách hàng của công ty tăng, và cũng có thể do chính sách tín dụng của công ty để thu hút khách hàng. Năm 2012 tăng 2.604.932.545 đồng so với năm 2011 ( tương ứng là 7,5%) tuy vẫn tăng nhưng mức độ tăng của năm 2012 so với năm 2011 thấp tương đối so với năm 2011 tăng so với năm 2010 điều này có thể lý giải bởi chính sách tín dụng của công ty thay đổi siết chặt hơn, do về mức tăng doanh thu của 2 năm thay đổi là tương đương nhau tuy nhiên tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng lại giảm đáng kể, điều này là tốt cho tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên thì giữ được một chính sách tín dụng hợp lý và ổn định cũng là một điều cần thiết để thu hút và giữ chân khách hàng cho công ty.
Hàng tồn kho: hàng tồn kho của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6.147.581.382 đồng(tương ứng 68,2 %) tuy nhiên năm 2012 so với năm 2011 lại giảm 1.767.137.932 đồng (tương ứng 11,7%) về tỉ lệ tăng quy mô tài sản của doanh nghiệp qua hai thời kỳ trên là tương ứng với nhau tỉ lệ tăng về doanh thu của năm 2012 so với 2011 cũng giảm so với tỷ lệ tăng của năm 2011 so với năm 2010. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt như năm trước, điều này có thể lý giả bởi tính hình kinh tế nói chung trong năm 2012 là rất khó khăn nó tác động tới mọi doanh nghiệp do vậy công ty cổ phần Tiên Hưng cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên thì việc quản lý điều hành sản xuất của công ty, và quản lý hàng tồn kho của công ty cũng cần phải xem xét, điều chỉnh cho phù hợp để hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên.
Các tài sản ngắn hạn khác: các tài sản ngắn hạn khác năm 2011 so với năm 2010 tăng 34% tuy nhiên năm 2012 so với năm 2011 lại giảm 85,7%.
Tài sản cố định: tài sản cố đinh năm 2011 so với năm 2010 tăng 9.918.894.142 đồng tương ứng 31,2% sự tăng lên này được lý giải bởi trong thời kỳ này công ty mở rộng sản xuất đàu tư thêm nhiều máy móc thiết bị và nhà kho mới. Năm 2012 so với 2011 giảm 4.099.955.318 đồng tương ứng 9,8% do trong giai đoạn này bộ phận nhà xưởng xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, thời gian khấu hao của một số máy móc thực hiện cho việc đầu tư xây dựng đã hết.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: năm 2011 so với năm 2010 tăng 947.610.771 đồng tương ứng 31,6% năm 2012 so với năm 2011 tăng 4.614.284.069 tương ứng 116,9% sự tăng đột biến này là do trong năm 2012 công ty có đầu tư thêm vào công ty Gunyong chiếm 33% vốn điều lệ và công ty Bảo Hưng chiếm 10% vốn điều lệ, mọi hoạt động đầu tư này đều có hiều quả và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
1. Tiền và các khoản tương đương tiền. 32.781.568.328 31,60 93.966.619.425 49,16 77.859.284.089 44,47
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 25.813.268.694 24,89 34.811.307.443 18,21 37.416.239.988 21,37
3. Hàng tồn kho 9.013.076.289 8,69 15.160.657.671 7,93 13.393.519.739 7,65
4. Tài sản ngắn hạn khác 1.176.775.010 1,13 1.458.955.188 0,76 208.642.969 0,12
5. Tài sản cố định 31.804.891.135 30,66 41.723.785.277 21,83 37.623.829.959 21,49
6. Các khoản đàu tư tài chính dài hạn 3.000.000.000 2,89 3.947.610.771 2,07 8.561.894.840 4,89
7. Các tài sản dài hạn khác. 139.393.939 0,13 69.696.969 0,04 35.023.618 0,02
Tổng 103.728.973.395 100 191.138.632.744 100 175.098.435.202 100
Đơn vị: VNĐ
Qua bảng trên ta thấy:
Tỷ lệ tiền mặt có xu hướng tăng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, điều này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp rất tốt. Tuy nhiên lượng tiền mặt quá cao lên tới 49,16% trong năm 2011 thì điều này thể hiện cơ cấu tài sản của doanh nghiệp chưa hợp lý. Hai khoản mục lớn trong tài sản của doanh nghiệp nữa đó là các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản cố định cũng có biến đổi nhưng với tỷ lệ không nhiều và hợp lý.
Thứ 2: Về nguồn vốn
Qua bảng 1.2 ta thấy
Nợ phải trả có xu hướng tăng năm 2011 so với năm 2010 tăng 29.711.562.569 đồng (tương ứng 57,2 %)năm 2012 so với năm 2011 tăng 2.657.189.246 9 (tương ứng 3.3%) nợ phải trả tăng do quy mô hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, điều này cũng thể hiện doanh nghiệp mỏ rộng quy mô dựa vào nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài. Đặc biệt nguồn vốn sử dụng chủ yếu từ tín dụng thương mại và chính nguồn vốn từ các khoản phải trả của cán bộ nhân viên trong công ty, năm 2011 so với năm 2010 các khoản phải trả người bán tăng 4.507.744.868 đồng ( tương ứng 75,6%) tuy nhiên năm 2012 so với năm 2011 lại có xu hướng giảm. Các khoản phải trả người lao động năm 2011 so với năm 2010 tăng 17.422.269.028 đồng ( tương ứng 68,1%) năm 2011 so với năm 2012 tăng 5.034.162.257 đồng ( tương ưng 11,7%) . Công ty sử dựng các nguồn tài trợ này để mở rộng hoạt động sản xuất là tốt, tuy nhiên nếu kéo dài và cơ cấu không hợp lý sẽ dẫn tới ảnh hưởng tâm lý người lao động và uy tín đối với đối tác và các đối tác dẫn tới ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của công ty.
Về vốn chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2011 so với năm 2010 tăng 10.000.000.000 đồng (tương ứng tăng 50%) quy mô sản xuất được mở rộng do đó tất yếu vốn chủ sở hữu đầu tư cũng tăng lên.
Khoản mục đáng chú ý hơn cả trong phần nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đó là phần lợi nhuận chưa phân phối , năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7.367.280.610 đồng ( tương ứng 91,3%) năm 2012 tăng so với năm 2011 là 31.533.533.534 đồng ( tương ứng 204,2%) những con số trên cho ta thấy sự tăng rất nhanh về lợi nhuận để lại của công ty, để có được nguồn lợi nhuận để lại lớn và tăng nhanh như vây thì do kết quả hoạt động của công ty phải rất tốt.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Tiên Hưng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
I.Nợ phải trả 51.923.966.939 50,06 81.635.529.508 58,43 84.292.718.754 48,14
Nợ ngắn hạn 42.825.558.633 41.29 71.423.418.292 51,12 73.054.960.473 41,72
Vay và nợ ngắn hạn 2.000.000.000 1,93 2.000.000.000 1,43 0,00
Phải trả người bán 5.935.516.255 5,72 10.443.261.123 7,48 6.679.481.775 3,81
Phải trả người lao động 25.576.896.024 24,66 42.999.165.052 30,78 48.033.327.309 27,43
Các khoản nợ ngắn hạn 9.313.146.354 8,98 15.980.992.117 11,44 18.342.151.389 10,48
Các khoản nợ dài hạn 9.098.408.306 8,77 10.212.111.216 7,31 11.237.758.281 6,42
II. Vốn chủ sở hữu 51.805.006.456 49,94 58.072.182.934 41,57 90.805.716.468 51,86
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 20.000.000.000 19,28 30.000.000.000 21,47 30.000.000.000 17,13
Vốn quỹ 16.935.389.285 16,33 12.632.349.027 9,04 13.832.349.027 7,90
Lợi nhuận để lại 8.072.553.297 7,78 15.439.833.907 11,05 46.973.367.441 26,83
Nguồn kinh phí và quỹ 6.797.063.874 6,55 0 0
Tổng 103.728.973.395 139.707.712.442 175.098.435.222
Từ bảng trên ta thấy:
Năm 2011 tỷ trọng nợ phải trả của công ty tăng so với năm 2010( từ 50,06% tăng lên 58,43%) điều này cho thấy mức độ phụ thuộc nguồn vốn của công ty tăng lên.Tuy nhiên tới năm 2012 thì tỷ lệ này giảm do công ty đã hoàn trả được khoản vay ngắn hạn với công ty may Hưng Yên là 2.000.000.000 làm cho nợ phải trả của công ty giảm xuống còn 48,14%. Cũng trong năm 2012 thì nguồn vốn của công ty cũng tăng lên đặc biệt vốn chủ sở hữu tăng lên nhờ lợi nhuận để lại chiếm tới 26,83% tổng nguồnvốn làm cho tỷ lệ giữa vốn chủ và nợ tăng lên làm tăng mức độc lập về tài chính của công ty
2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Tiên Hưng từ năm 2010 tới năm 2012
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh: Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Năm 2011 với 2010 Năm 2012 với năm 2011
Số tuyệt đối SốTĐ(%) Số tuyệt đối SốTĐ(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 134.285.445.282 202.908.077.044 266.203.525.297 68.622.631.762 51,1 63.295.448.253 31,2
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 105.107.260 22.484.592 0 (82.622.668) (78,6) (22.484.592) (100.0)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 134.180.338.022 202.885.592.452 266.203.525.297 68.705.254.430 51,2 63.317.932.845 31, 2
4. Giá vốn hàng bán 90.046.097.779 140.742.743.021 180.731.423.547 50.696.645.242 56,3 39.988.680.526 28,4
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.134.240.243 62.142.849.431 85.472.101.750 18.008.609.188 40,8 23.329.252.319 37,5
6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.475.823.485 3.469.191.499 6.801.588.027 (1.006.631.986) (22,5) 3.332.396..528 96,1
7. Chi phí tài chính 969.285.051 997.428.556 2.720.095.812 28.143.505 2,9 1.722.667.256 172,7
Trong đó : chi phí lãi vay 25.392.724 192.926.660 0 (59.466.064) (23,6) (192.926.660) (100,0)
8. Chi phí bán hang 13.551.302.377 20.875.176.134 17.014.907.946 7.323.873.757 54,0 (3.860.268.188) (18,5)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.410.005.307 15.691.549.621 23.159.762.568 3.281.544,.314 26,4 7.468.212.947 47,6
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 21.679.470.993 28.047.886.619 49.378.923.451 6.368.415.626 29,4 21.331.036.832 76,1
11. Thu nhập khác 1.648.291.017 650.572.184 800.807.845 (997.718.833) (60,5) 150.235.661 23,1
12. Chi phí khác 409.177.856 558.802.074 106.839.616 149.624.218 36,6 (451.962.458) (80,9)
13. Lợi nhuận khác 1.239.041.161 91.770.110 693.968.229 (1.147.271.051) (92,6) 602.198.119 656,2
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 22.918.512.154 28.139.656.729 50.072.891.680 5.221.144.575 22,8 21.933.234.951 77,9
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.864.814.019 3.528.683.301 4.147.961.039 663.869.282 23,2 619.277.738 17,5
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 (35.023.618) 0 (35.023.618)
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 20.053.698.135 24.610.973.428 45.959.954.259 4.557.275.293 22,7 21.348.980.831 86,7
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 10,027 8,929 15,320 (1,098) (11.0)
(Nguồn: báo cáo phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Tiên Hưng)
Qua bảng trên ta thấy:
Lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2010 tới năm 2012 đều có xu hướng tăng lên đáng chú ý là năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 21.348.980.831( tương ứng 86,7 %) đây là kết quả của việc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quản lý và hoạt động có hiệu quả.
Về doanh thu: hoạt động chủ yếu của công ty là khẩu hàng may mặc nên doanh thu chủ yếu thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
Về chi phí: chi phí về giá vốn hàng bán thi qua 3 năm tỉ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần đều xấp xỉ ở mức 68%, ngoài ra chi phí tài chính năm 2012 tăng đột biến so với năm 2011 từ 997.428.556 lên tới 2.720.095.812 9 (tương ứng tăng 172,7%) công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nên khoản chi phí này chủ yếu là do lỗ chênh lệch tỉ giá.
2.3 Một số nhận xét chung về tình hình hoạt động của công ty.
Về kết quản hoạt động của công ty: trong 3 năm từ 2010 tới 2012 doanh nghiệp đều hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận liên tục tăng đặc biệt trong năm 2012 khi công ty mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp thì lợi nhuận có xu hướng tăng nhanh hơn. Mặc dù tình hình kinh tế trong năm 2011 và 2012 nền kinh tể có nhiều biến động và rất khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động có hiệu quả và phát triền đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển hơn nữa của công ty trong những năm tới khi tình hình kinh tế khả quan hơn.
Về tài sản và nguồn vốn của công ty: về việc mở rộng quy mô nguồn vốn của công ty, với cơ cấu tài sản và vốn hiện tại doanh nghiệp hoạt động vẫn mang lại lợi nhuận cho công ty và đáp ứng được yêu cầu về các chỉ số tài chính với yêu cầu chúng.Ttuy nhiên trong cơ cấu về vốn và tài sản vẫn tồn tại một số điểm bất hợp lý, công ty cần xem xét và cơ cấu lại để công ty hoạt động tốt hơn.
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Vấn đề 1: Vốn lưu động.
Dù doanh nghiệp của bạn có ở quy mô nào và đang hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn lưu động luôn là phần quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh. Vốn lưu động (cơ bản bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho) là những tài sản nhạy cảm nhất với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là những tài sản có mức độ rủi ro cao đòi hỏi phải có một hệ thống quản trị hiệu quả.
Những sai sót nhỏ trong quá trình quản trị có thể dẫn đến những tổn thất lớn của vốn lưu động, chẳng hạn sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản nợ khó đòi, bị chiếm dụng vốn hay sự hao hụt và thất thoát hàng hóa, nguyên vật liệu. Những vấn đề này diễn ra hàng ngày và ảnh hưởng rất lớn đến đến khả năng vận hành hiệu quả của doanh nghiệp. Trong công ty cổ phần Tiên Hưng như phân tích ở trên chúng ta đã thấy một số vấn đề trong việc quản lý tiền và các khoản phải thu. Vì vậy các vấn đề liên quan đến vốn lưu động cần được xem xét và giải quyết.
Vấn đề 2: Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính nhằm phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tình hình tài chính của công ty,từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh trong tình hình tài chính của công ty. Trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động và khó khăn như hiện nay, việc phân tích tài chính để khắc phục những yếu kém tong tình hình tài chính của công ty từ đó giúp cho nhà đầu tư, và khách hàng tin tưởng vào hoạt động của công ty là hết sức cần thiết. Trong tình hình tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng vẫn còn tồn tại một số điển yếu kém do vậy cần đẩy mạnh triển khai công tác này hơn nữa.
Vấn đề 3:Đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Thông thường, một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Việc sử dụng đòn bẩy hợp lý có thể đem lại khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bày như con dao hai lưỡi, nếu cơ cấu sử dụng không hợp lý nó sẽ tác động xấu tới kết quả của doanh nghiệp và đặc biệt là đánh giá về mặt tài chính của các nhà đầu tư của doanh nghiệp, cũng như việc huy động vốn của doanh nghiệp cũng gặp khó khắn. Trong năm 2011 và 2012 công ty cổ phần đã sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nguồn từ lương của cán bộ công nhân viên và tín dụng thương mại từ các đối tác, do vậy việc nghiên cứu để việc sử dụng đòn bảy tài chính hợp lý và hiệu quả là một việc làm cần thiết
Phần 4 : Đề xuất hướng đề tài
Hướng 1:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Hướng 2:
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Hướng 3 :
Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Thứ Năm, 1 tháng 10, 2015
CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 5
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 5
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty. 6
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu. 6
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 8
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 9
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC. 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 11
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 11
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty 11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 12
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 14
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 14
3.1.1. Ưu điểm 14
3.1.2. Hạn chế 14
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 15
3.2.1. Ưu điểm 15
3.2.2. Hạn chế 15
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TM Thương mại
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
VNĐ Việt nam đồng
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
Bq Bình quân
GTGT Giá trị gia tăng
BH Bán hàng
NSNN Ngân sách nhà nước
DV Dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....Phụ lục số 01
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty……………………………
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty………………
Biểu2.3: Cơ cấu vốn của Công ty Thái Sơn ……………………………………
Biểu 2.4: Các chỉ tiêu nộp Ngân sách của công ty………………………………
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………....Phụ lục số 02
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………Phụ lục số 03
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Thực hiện đường lối, chủ trương phát triển kinh mở của Đảng và nhà nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế mở nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý ... và phát huy nội lực nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay thì kế toán đ¬ợc coi là một trong những công cụ quản lý kinh tế, tài chính của mỗi quốc gia và mỗi doanh nghiệp. Từ khi đổi mới cơ chế từ nền kinh tế bao cấp sang nên kinh tế thị tr¬ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà n¬ước, hệ thống kế toán nư¬ớc ta đã có nhiều chỉnh sửa cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhằm quản lý có hiệu quả và đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi chúng ta không phân biệt thành phần hay loại hình kinh tế, hình thức sở hữu. Tất cả đều phải sử dụng công tác quản lý hữu hiệu đó là kế toán. Do vậy, kế toán có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn em sẽ cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt động của công ty đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô các chú anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TH.S NGUYỄN THỊ HÀ để em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 023001126 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 16 tháng 11 năm 2004
- Địa chỉ: Số 10 đường K9 – Phường Đông Hải 2 – Quận Hải An - Hải Phòng - Việt Nam
- Điện thoại: 0313.614091
- Fax: 0313.614090
- Website: cocthaison.com
- Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ: 36.000.000.000 VNĐ
- Công ty hiện có: 200 cán bộ công nhân viên.
Chức năng: Chức năng chính của công ty là cung cấp, thi công, sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, cọc bê tông cốt thép và bê tông thương phẩm cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo các công trình, hợp đồng thầu đã nhận
- Xây dựng phương án kinh doanh và dịch vụ, phát triển kinh tế theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, chiến lược dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
- Tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đúng theo quy định của pháp luật, tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của nhà nước.
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất bêtông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Sản xuất Cọc bê tông cốt thép và Bê tông thương phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh, sản xuất bê tông, cọc bê tông cốt thép, bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (xem Phụ lục số 02)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- Giám đốc: là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán trong công công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (xem phụ lục số 01)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Thái Sơn JSC năm 2013 giảm với năm 2012. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2013 giảm 411.773.347VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm là 0,75% so với năm 2012. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp DV. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 2.112.588.370VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm là 4,24% so với năm 2012. Điều này làm cho LN gôp về BH và cung cấp DV giảm 33,39%, tương đương giảm 2.524.361.716VNĐ. LNT từ hoạt động kinh doanh năm 2013 tăng 184.536.340VNĐ, tương đương tăng 575,74% so với năm 2012. LN khác của công ty là hầu như không có. Từ đó ta thấy được tổng LN kế toán trước thuế TNDN năm 2013 so với năm 2012 của công ty tăng 170.060.760VNĐ tương đương tăng 365,5%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty tăng 127.545.570VNĐ, tương đương giảm 365,5% so với năm 2012. Từ đó, ta thấy doanh nghiệp hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, doanh thu các năm gần đây giảm cho thấy đây là một dấu hiệu không tốt, mặc dù lợi nhuận tăng, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân để có giải pháp kịp thời. Doanh nghiệp cần có thêm chiến lược kinh doanh tốt hơn nhằm tăng doanh thu các năm kế tiếp.
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 5
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 5
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty. 6
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu. 6
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 8
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 9
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC. 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 11
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 11
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty 11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 12
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 14
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 14
3.1.1. Ưu điểm 14
3.1.2. Hạn chế 14
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 15
3.2.1. Ưu điểm 15
3.2.2. Hạn chế 15
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TM Thương mại
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
VNĐ Việt nam đồng
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
Bq Bình quân
GTGT Giá trị gia tăng
BH Bán hàng
NSNN Ngân sách nhà nước
DV Dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....Phụ lục số 01
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty……………………………
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty………………
Biểu2.3: Cơ cấu vốn của Công ty Thái Sơn ……………………………………
Biểu 2.4: Các chỉ tiêu nộp Ngân sách của công ty………………………………
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………....Phụ lục số 02
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………Phụ lục số 03
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Thực hiện đường lối, chủ trương phát triển kinh mở của Đảng và nhà nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế mở nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý ... và phát huy nội lực nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay thì kế toán đ¬ợc coi là một trong những công cụ quản lý kinh tế, tài chính của mỗi quốc gia và mỗi doanh nghiệp. Từ khi đổi mới cơ chế từ nền kinh tế bao cấp sang nên kinh tế thị tr¬ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà n¬ước, hệ thống kế toán nư¬ớc ta đã có nhiều chỉnh sửa cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhằm quản lý có hiệu quả và đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi chúng ta không phân biệt thành phần hay loại hình kinh tế, hình thức sở hữu. Tất cả đều phải sử dụng công tác quản lý hữu hiệu đó là kế toán. Do vậy, kế toán có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn em sẽ cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt động của công ty đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô các chú anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TH.S NGUYỄN THỊ HÀ để em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 023001126 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 16 tháng 11 năm 2004
- Địa chỉ: Số 10 đường K9 – Phường Đông Hải 2 – Quận Hải An - Hải Phòng - Việt Nam
- Điện thoại: 0313.614091
- Fax: 0313.614090
- Website: cocthaison.com
- Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ: 36.000.000.000 VNĐ
- Công ty hiện có: 200 cán bộ công nhân viên.
Chức năng: Chức năng chính của công ty là cung cấp, thi công, sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, cọc bê tông cốt thép và bê tông thương phẩm cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo các công trình, hợp đồng thầu đã nhận
- Xây dựng phương án kinh doanh và dịch vụ, phát triển kinh tế theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, chiến lược dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
- Tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đúng theo quy định của pháp luật, tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của nhà nước.
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất bêtông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Sản xuất Cọc bê tông cốt thép và Bê tông thương phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh, sản xuất bê tông, cọc bê tông cốt thép, bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (xem Phụ lục số 02)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- Giám đốc: là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán trong công công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (xem phụ lục số 01)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Thái Sơn JSC năm 2013 giảm với năm 2012. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2013 giảm 411.773.347VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm là 0,75% so với năm 2012. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp DV. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 2.112.588.370VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm là 4,24% so với năm 2012. Điều này làm cho LN gôp về BH và cung cấp DV giảm 33,39%, tương đương giảm 2.524.361.716VNĐ. LNT từ hoạt động kinh doanh năm 2013 tăng 184.536.340VNĐ, tương đương tăng 575,74% so với năm 2012. LN khác của công ty là hầu như không có. Từ đó ta thấy được tổng LN kế toán trước thuế TNDN năm 2013 so với năm 2012 của công ty tăng 170.060.760VNĐ tương đương tăng 365,5%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty tăng 127.545.570VNĐ, tương đương giảm 365,5% so với năm 2012. Từ đó, ta thấy doanh nghiệp hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, doanh thu các năm gần đây giảm cho thấy đây là một dấu hiệu không tốt, mặc dù lợi nhuận tăng, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân để có giải pháp kịp thời. Doanh nghiệp cần có thêm chiến lược kinh doanh tốt hơn nhằm tăng doanh thu các năm kế tiếp.
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH 1
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 1
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 1
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 4
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh năm 2011 và 2012. 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 12
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kế toán 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế 14
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính. 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Hạn chế 17
3.2. Công tác phân tích kinh tế 17
3.2.1. Ưu điểm 17
3.2.2. Hạn chế 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thưc tiễn, là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Em xin cảm ơn Trường Đại học Thương Mại và khoa Kế toán - Kiểm toán đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập.
Em xin cảm ơn Công ty Cổ phần thép Việt Thanh và Phòng kế toán đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Tạ Quang Bình trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tổng hợp đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần III: Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty 4
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012 7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 9
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 15
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
VND Việt Nam đồng
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH
Địa chỉ: KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3818 2866 Fax: (04) 3818 2308
Email: vietthanh@vietthanhsteel.com
Website: http://www.vietthanhsteel.com
Đại diện được ủy quyền: Ông NGUYỄN HẢI LÝ
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010.
Tài khoản số: 42710000000125, tại Phòng giao dịch Quang Minh - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Tây Hà Nội.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thép (thép cán nguội và thép mạ kẽm), Công ty Cổ phần thép Việt Thanh có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh và phân phối các sản phẩm về thép. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty đã và đang thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Công ty còn không ngừng phấn đấu và phát triển, khẳng định vai trò, vị thế của mình trên thị trường, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập ngày càng tăng cho người lao động.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010, Công ty Cổ phần thép Việt Thanh hoạt động trong các ngành nghề như sau:
Sản xuất và mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (sản xuất, mua bán kết cấu thép, thép phối, thép xây dựng, ống kim loại, tôn và thép lá, dây kim loại, khung nhôm, khung đồng).
Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị). Sản xuất que hàn và cáp thép.
Hoàn thiện công trình xây dựng. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ thống điện. Xây dựng công trình thủy lợi. Xây dựng công trình công nghiệp. Xây dựng công trình dân dụng. Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Công ty TNHH Thép Việt Thanh được thành lập từ tháng 3 năm 2003, ngay từ khi mới hình thành khu Công nghiệp Quang Minh – huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thành phố Hà Nội). Đến năm 2005, Công ty chính thức khởi công xây dựng nhà máy.
Đến ngày 06/01/2010, sau 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Thép Việt Thanh chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang trở thành Công ty Cổ phần Thép Việt Thanh.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là sản xuất trong lĩnh vực cán, kéo thép. Ngay từ khi khởi công đến nay, Công ty đã ba (03) lần đầu tư nâng công suất sản xuất thép cuộn cán nguội.
Lần thứ nhất (2005 - 2006): Sản xuất thép cuộn cán nguội dạng băng khổ rộng 400 mm và ống thép hàn với công suất thiết kế 30.000 tấn sản phẩm/năm.
Lần thứ 2 (2006 - 2007): Đầu tư dây chuyền suất sản xuất thép cuộn cán nguội dạng băng với khổ rộng 600 mm. Công suất thiết kế 30.000 tấn/năm, nâng tổng công suất thiết kế lên 60.000 tấn/năm.
Lần thứ ba (2007 - 2008): Đầu tư dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nguội dạng cuộn khổ rộng 950mm. Công suất thiết kế 60.000 tấn/ năm, đưa tổng công suất thiết kế cả ba giai đoạn lên 120.000 tấn/năm.
Quý I/2009, Công ty đã chạy thử dây chuyền sản xuất 950 mm thành công và bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ Quý II/ 2009.
Quý I/2011, Công ty đã đầu tư dây chuyền mạ kẽm với tổng giá trị gần 25 tỷ đồng, dây chuyền sẽ bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 6/2011. Đây là dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao, dựa trên nhu cầu của thị trường và khả năng, uy tín của Công ty; theo tính toán nếu làm tốt thị trường, dây chuyền sẽ đem lại cho Công ty từ 650 tỷ đến 700 tỷ doanh thu từ mặt hàng thép mạ kẽm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Công ty Cổ phần thép Việt Thanh là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép với vốn điều lệ là 80 tỷ đồng, tổng tài sản cố định tính đến 31/05/2011 là 267.207.830.421 đồng với các nguồn vốn đầu tư như sau:
Vay Ngân hàng BIDV: 36.155.537.259 đồng
Thuê mua Tài chính BIDV: 57.293.281.872 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu: 80.000.000.000 đồng
Huy động khác: 120.814.865.056 đồng
Công ty là đơn vị duy nhất trên thị trường miền Bắc và miền Trung cung cấp băng thép cán nguội cho thị trường sản xuất ống thép hàn (có một số đơn vị khác sản xuất nhưng mang tính tự cấp, công suất sản xuất nhỏ: Thép Việt Đức tham gia thị trường quý I/2009 nhưng sản lượng không đáng kể do mới sản xuất và không đủ sản lượng cho sản xuất ống trong nội bộ). Sản phẩm băng thép Việt Thanh được thị trường chấp nhận và đánh giá cao về chất lượng, giá bán và dịch vụ cung cấp. Ngoài ra, việc đưa dây chuyền sản xuất băng khổ rộng 950 mm vào hoạt động tạo điều kiện mở rộng thị trường cung cấp: mạ kẽm, thiết bị vỏ mỏng, thiết bị nội thất, văn phòng,...
Về thị trường sản phẩm chủ lực: Là doanh nghiệp đi đầu trong việc sản xuất băng thép cán nguội với sản lượng lớn, Công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Với chất lượng tốt, giá cả hợp lý và khả năng đáp ứng cao, các doanh nghiệp phát triển sau khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường cùng Công ty.
Hiện nay Công ty có khoảng 60 khách hàng từ Bắc vào Nam, trong đó có nhiều khách hàng là khách hàng lớn như: Công ty ống thép Hòa Phát, Công ty ống thép Việt Nam Vinapipe, Công ty Ống thép 190, Công ty Ống thép Quang Minh, Công ty thép Chánh Nguyên,…. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ bạn hàng tốt, truyền thống trong việc bán thành phẩm băng thép đen cho sản xuất ống thép.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, trước tiên cần phải có một cơ cấu tổ chức hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành. Là một doanh nghiệp cổ phần, Việt Thanh có cơ cấu tổ chức tuân thủ theo mô hình phân cấp quản lí của một Công ty cổ phần. Đồng thời để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công ty đã sắp xếp cơ cấu tổ chức theo các chức năng hoạt động chính của mình.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Sơ đồ tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh là mô hình quản lí của công ty cổ phần có kết hợp với mô hình quản lí theo chức năng như sau:
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH 1
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 1
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 1
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 4
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh năm 2011 và 2012. 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 12
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kế toán 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế 14
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính. 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Hạn chế 17
3.2. Công tác phân tích kinh tế 17
3.2.1. Ưu điểm 17
3.2.2. Hạn chế 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thưc tiễn, là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Em xin cảm ơn Trường Đại học Thương Mại và khoa Kế toán - Kiểm toán đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập.
Em xin cảm ơn Công ty Cổ phần thép Việt Thanh và Phòng kế toán đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Tạ Quang Bình trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tổng hợp đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần III: Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty 4
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012 7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 9
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 15
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
VND Việt Nam đồng
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH
Địa chỉ: KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3818 2866 Fax: (04) 3818 2308
Email: vietthanh@vietthanhsteel.com
Website: http://www.vietthanhsteel.com
Đại diện được ủy quyền: Ông NGUYỄN HẢI LÝ
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010.
Tài khoản số: 42710000000125, tại Phòng giao dịch Quang Minh - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Tây Hà Nội.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thép (thép cán nguội và thép mạ kẽm), Công ty Cổ phần thép Việt Thanh có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh và phân phối các sản phẩm về thép. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty đã và đang thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Công ty còn không ngừng phấn đấu và phát triển, khẳng định vai trò, vị thế của mình trên thị trường, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập ngày càng tăng cho người lao động.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010, Công ty Cổ phần thép Việt Thanh hoạt động trong các ngành nghề như sau:
Sản xuất và mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (sản xuất, mua bán kết cấu thép, thép phối, thép xây dựng, ống kim loại, tôn và thép lá, dây kim loại, khung nhôm, khung đồng).
Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị). Sản xuất que hàn và cáp thép.
Hoàn thiện công trình xây dựng. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ thống điện. Xây dựng công trình thủy lợi. Xây dựng công trình công nghiệp. Xây dựng công trình dân dụng. Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Công ty TNHH Thép Việt Thanh được thành lập từ tháng 3 năm 2003, ngay từ khi mới hình thành khu Công nghiệp Quang Minh – huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thành phố Hà Nội). Đến năm 2005, Công ty chính thức khởi công xây dựng nhà máy.
Đến ngày 06/01/2010, sau 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Thép Việt Thanh chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang trở thành Công ty Cổ phần Thép Việt Thanh.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là sản xuất trong lĩnh vực cán, kéo thép. Ngay từ khi khởi công đến nay, Công ty đã ba (03) lần đầu tư nâng công suất sản xuất thép cuộn cán nguội.
Lần thứ nhất (2005 - 2006): Sản xuất thép cuộn cán nguội dạng băng khổ rộng 400 mm và ống thép hàn với công suất thiết kế 30.000 tấn sản phẩm/năm.
Lần thứ 2 (2006 - 2007): Đầu tư dây chuyền suất sản xuất thép cuộn cán nguội dạng băng với khổ rộng 600 mm. Công suất thiết kế 30.000 tấn/năm, nâng tổng công suất thiết kế lên 60.000 tấn/năm.
Lần thứ ba (2007 - 2008): Đầu tư dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nguội dạng cuộn khổ rộng 950mm. Công suất thiết kế 60.000 tấn/ năm, đưa tổng công suất thiết kế cả ba giai đoạn lên 120.000 tấn/năm.
Quý I/2009, Công ty đã chạy thử dây chuyền sản xuất 950 mm thành công và bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ Quý II/ 2009.
Quý I/2011, Công ty đã đầu tư dây chuyền mạ kẽm với tổng giá trị gần 25 tỷ đồng, dây chuyền sẽ bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 6/2011. Đây là dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao, dựa trên nhu cầu của thị trường và khả năng, uy tín của Công ty; theo tính toán nếu làm tốt thị trường, dây chuyền sẽ đem lại cho Công ty từ 650 tỷ đến 700 tỷ doanh thu từ mặt hàng thép mạ kẽm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Công ty Cổ phần thép Việt Thanh là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép với vốn điều lệ là 80 tỷ đồng, tổng tài sản cố định tính đến 31/05/2011 là 267.207.830.421 đồng với các nguồn vốn đầu tư như sau:
Vay Ngân hàng BIDV: 36.155.537.259 đồng
Thuê mua Tài chính BIDV: 57.293.281.872 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu: 80.000.000.000 đồng
Huy động khác: 120.814.865.056 đồng
Công ty là đơn vị duy nhất trên thị trường miền Bắc và miền Trung cung cấp băng thép cán nguội cho thị trường sản xuất ống thép hàn (có một số đơn vị khác sản xuất nhưng mang tính tự cấp, công suất sản xuất nhỏ: Thép Việt Đức tham gia thị trường quý I/2009 nhưng sản lượng không đáng kể do mới sản xuất và không đủ sản lượng cho sản xuất ống trong nội bộ). Sản phẩm băng thép Việt Thanh được thị trường chấp nhận và đánh giá cao về chất lượng, giá bán và dịch vụ cung cấp. Ngoài ra, việc đưa dây chuyền sản xuất băng khổ rộng 950 mm vào hoạt động tạo điều kiện mở rộng thị trường cung cấp: mạ kẽm, thiết bị vỏ mỏng, thiết bị nội thất, văn phòng,...
Về thị trường sản phẩm chủ lực: Là doanh nghiệp đi đầu trong việc sản xuất băng thép cán nguội với sản lượng lớn, Công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Với chất lượng tốt, giá cả hợp lý và khả năng đáp ứng cao, các doanh nghiệp phát triển sau khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường cùng Công ty.
Hiện nay Công ty có khoảng 60 khách hàng từ Bắc vào Nam, trong đó có nhiều khách hàng là khách hàng lớn như: Công ty ống thép Hòa Phát, Công ty ống thép Việt Nam Vinapipe, Công ty Ống thép 190, Công ty Ống thép Quang Minh, Công ty thép Chánh Nguyên,…. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ bạn hàng tốt, truyền thống trong việc bán thành phẩm băng thép đen cho sản xuất ống thép.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, trước tiên cần phải có một cơ cấu tổ chức hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành. Là một doanh nghiệp cổ phần, Việt Thanh có cơ cấu tổ chức tuân thủ theo mô hình phân cấp quản lí của một Công ty cổ phần. Đồng thời để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công ty đã sắp xếp cơ cấu tổ chức theo các chức năng hoạt động chính của mình.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Sơ đồ tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh là mô hình quản lí của công ty cổ phần có kết hợp với mô hình quản lí theo chức năng như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
MỤC LỤC Trang
Lời mở đầu 2
Danh mục viết tắt 3
Danh mục bảng biểu 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 8
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 11
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 12
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 12
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 13
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 17
2.3 Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 19
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 20
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty 20
3.1.1 Ưu điểm 20
3.1.2 Hạn chế 21
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty 22
3.3.1 Ưu điểm 22
3.3.2 Hạn chế 22
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty 22
3.2.1 Ưu điểm 22
3.2.2 Hạn chế 23
Chương IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23
KẾT LUẬN 24
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại nền kinh tế năm 2012 vừa qua với biết bao thách thức và khó khăn, các doanh nghiệp phải đối mặt trong thương trường khác nghiệt để tồn tại và phát triển. Đã có không ít doanh nghiệp ra đời nhưng rồi cũng nhanh chóng lụi tàn, hàng nghìn doanh nghiệp báo lỗ trong năm qua. Vậy phải làm sao để tồn tại đã là một vấn đề nan giải , để phát triển doanh nghiệp còn là thách thức to lớn hơn
Được sự phân công và giới thiệu của trường Đại học Thương Mại cũng như sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 em đã được thực tập tại công ty trong thời gian qua. Đó là niềm vui sướng và vinh dự đối với em khi được thực tập trong một doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thương trường hiện nay. Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường, giáo viên hướng dẫn Th.s Lưu Thị Duyên và Công ty đã giúp em hoàn thành giai đoạn thực tập tổng hợp này. Quá trình thực tập đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu và làm việc trong Công ty Cổ phần Sông Đà 9. Với những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Cổ phần Sông Đà 9 với nội dung gồm 4 phần chính như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và làm bài Báo cáo này em đã cố gắng thực hiện tốt nhất để hoàn thiện bài Báo cáo này xong do kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía nhà trường, cô giáo và Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ Tên viết tắt Tên đầy đủ
TNHH
MTV
CTCP
DTT
LNT
CPBH
CCDV Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Công ty Cổ phần
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
Chi phí bán hàng
Cung cấp dịch vụ TSCĐ
CCDC
NVL
KT
BCTC
QĐ
BTC Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Kế toán
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng,biểu Trang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ pần Sông Đà 9
Biểu 1.1: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Sông Đà 9
Biểu số 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Biểu số 2.2: Nguồn huy động vốn của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 8
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà 9, đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 84 - (4) 3768 3746 Fax: 84 - (4) 3768 2684
Email: contact@songda9.com
Website: www.songda9.com
- Chức năng:
+ Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh của công ty đã được Bộ Tài Chính cấp phép
+ Thực hiện phát triển kinh doanh của công ty theo sự chỉ đạo của cấp trên
+ Tạo công ăn việc làm và có chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện tốt các chính sách chiến lược khác của công ty
+ Việc thực hiện kinh doanh nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn trên thương trường, góp phần phát triển kinh tế đất nước
+ Xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là đơn vị kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Tập trung mở rộng, phát triển thị trường trong nước và khu vực các sản phẩm: Xây lắp- thi công cơ giới, Sản xuất công nghiệp - sản xuất điện
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lưc để nâng cao cạnh tranh, uy tín, thương hiệu của tập đoàn Sông Đà và Công ty CP Sông Đà 9 trên thị trường trong nước và khu vực
- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện;
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
+ Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình;
+ Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn;
+ Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện, nhà máy xi măng;
+ Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xây dựng và xe máy;
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng;
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng;
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn phòng cho thuê;
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng./
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Sông Đà 9 (tiền thân là liên trạm cơ giới thủy điện Thác Bà được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1961) - đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà; được thành lập lại theo quyết định số 128A BXD/TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
Theo quyết định số 2159/QĐ-BXD ngày 18/11/2005, Công ty Sông Đà 9 thuộc Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 9. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103010465 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/01/2006
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam… Công ty Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành.
Phát huy truyền thống Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, 03 Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì và hạng ba, 03 Huân chương Lao động, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba cùng nhiều phần thưởng cao quí khác, Công ty Sông Đà 9 ý thức rất rõ động lực để phát triển trong tương lai là phải không ngừng hoàn thiện. Nhiều nỗ lực theo hướng này đang được quán triệt, triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, liên tục, trong đó tiếp cận với tiến bộ công nghệ mới được ưu tiên hàng đầu.
Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty CP Sông Đà 9 là: Xây dựng và phát triển Công ty CP Sông Đà 9 là đơn vị kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Tập trung mở rộng, phát triển thị trường trong nước và khu vực các sản phẩm: Xây lắp- thi công cơ giới, Sản xuất công nghiệp - sản xuất điện. Đầu tư phát triển các sản phẩm mới: Khai thác và chế biến khoáng sản, sản phẩm cơ khí, hạ tầng, khu đô thị, văn phòng cho thuê..
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Hình thức sở hữu vốn:
Công ty Cổ phần Sông Đà 9, gọi tắt là "Công ty", tiền thân là Công ty Sông Đà 9 trực thuộc Tập đoàn Sông Đà được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 9 theo Quyết định số 2195-BXD ngày 18/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty Cổ phần Sông Đà 9 hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010465 ngày 04/01/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có 4 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 4 số 0100845515 ngày 22/11/2010 thì vốn điều lệ của Công ty là 292.500.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi hai tỷ năm trăm triệu đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Tổng số cổ phần: 29.250.000 cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại
- Đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh Sông Đà 902
+ Chi nhánh Sông Đà 904 (Giải thể ngày 01/02/2011)
+ Chi nhánh Sông Đà 905
+ Chi nhánh Sông Đà 907
- Công ty con:
+ Công ty TNHH MTV Sông Đà
+ Công ty TNHH MTV Sông Đà
+ Công ty Cổ phần Xây dựng & Đầu tư Sông Đà 9
+ Công ty Cổ phần Sông Đà 901
+ Công ty Cổ phần Thuỷ điện Nậm Mu
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Hiện nay, việc quản lý sản xuất – kinh doanh của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Các đơn vị cấp dưới là các pháp nhân không đầy đủ, chưa chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình, không được phép tự huy động vốn, chưa có trách nhiệm đầy đủ trong quản lý doanh thu, hi phí, quản lý công nợ, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh... mà trách nhiệm hoàn toàn thuộc về công ty; cũng như không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên quyền tự chủ của các đơn vị trực thuộc cũng bị hạn chế và chỉ được thực hiện trên cơ sở phân cấp của công ty. Với mô hình quản lý mang tính mệnh lệnh, hành chính như vậy nên công ty đã xây dựng và ban hành nhiều quy định quản lý riêng cho mình theo hướng mở rộng sự phân công, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc theo hướng mở rộng sự phân công, phân cấp quản lý trên nhiều lĩnh vực như: quản lý tài chính, quản lý xe máy, thiết bị thi công, tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực, định múc nguyên nhiên vật liệu,...cho các đơn vị trực thuộc. Những quy định này được thể hiện thông qua các văn bản được công ty ban hành như sau:
+ Quy chế quản lý tài chính
+ Quy chế phân phối thu nhập theo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Quy chế quản lý thiết bị xe máy
+ Quy chế tuyển dụng – đào tạo nhân lực
+ Các văn bản về định mức vật tư nhiên liệu và đơn giá nội bộ
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9:
Lời mở đầu 2
Danh mục viết tắt 3
Danh mục bảng biểu 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 8
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 11
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 12
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 12
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 13
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 17
2.3 Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 19
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 20
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty 20
3.1.1 Ưu điểm 20
3.1.2 Hạn chế 21
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty 22
3.3.1 Ưu điểm 22
3.3.2 Hạn chế 22
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty 22
3.2.1 Ưu điểm 22
3.2.2 Hạn chế 23
Chương IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23
KẾT LUẬN 24
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại nền kinh tế năm 2012 vừa qua với biết bao thách thức và khó khăn, các doanh nghiệp phải đối mặt trong thương trường khác nghiệt để tồn tại và phát triển. Đã có không ít doanh nghiệp ra đời nhưng rồi cũng nhanh chóng lụi tàn, hàng nghìn doanh nghiệp báo lỗ trong năm qua. Vậy phải làm sao để tồn tại đã là một vấn đề nan giải , để phát triển doanh nghiệp còn là thách thức to lớn hơn
Được sự phân công và giới thiệu của trường Đại học Thương Mại cũng như sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 em đã được thực tập tại công ty trong thời gian qua. Đó là niềm vui sướng và vinh dự đối với em khi được thực tập trong một doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thương trường hiện nay. Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường, giáo viên hướng dẫn Th.s Lưu Thị Duyên và Công ty đã giúp em hoàn thành giai đoạn thực tập tổng hợp này. Quá trình thực tập đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu và làm việc trong Công ty Cổ phần Sông Đà 9. Với những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Cổ phần Sông Đà 9 với nội dung gồm 4 phần chính như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và làm bài Báo cáo này em đã cố gắng thực hiện tốt nhất để hoàn thiện bài Báo cáo này xong do kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía nhà trường, cô giáo và Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ Tên viết tắt Tên đầy đủ
TNHH
MTV
CTCP
DTT
LNT
CPBH
CCDV Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Công ty Cổ phần
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
Chi phí bán hàng
Cung cấp dịch vụ TSCĐ
CCDC
NVL
KT
BCTC
QĐ
BTC Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Kế toán
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng,biểu Trang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ pần Sông Đà 9
Biểu 1.1: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Sông Đà 9
Biểu số 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Biểu số 2.2: Nguồn huy động vốn của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 8
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà 9, đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 84 - (4) 3768 3746 Fax: 84 - (4) 3768 2684
Email: contact@songda9.com
Website: www.songda9.com
- Chức năng:
+ Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh của công ty đã được Bộ Tài Chính cấp phép
+ Thực hiện phát triển kinh doanh của công ty theo sự chỉ đạo của cấp trên
+ Tạo công ăn việc làm và có chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện tốt các chính sách chiến lược khác của công ty
+ Việc thực hiện kinh doanh nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn trên thương trường, góp phần phát triển kinh tế đất nước
+ Xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là đơn vị kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Tập trung mở rộng, phát triển thị trường trong nước và khu vực các sản phẩm: Xây lắp- thi công cơ giới, Sản xuất công nghiệp - sản xuất điện
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lưc để nâng cao cạnh tranh, uy tín, thương hiệu của tập đoàn Sông Đà và Công ty CP Sông Đà 9 trên thị trường trong nước và khu vực
- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện;
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
+ Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình;
+ Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn;
+ Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện, nhà máy xi măng;
+ Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xây dựng và xe máy;
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng;
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng;
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn phòng cho thuê;
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng./
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Sông Đà 9 (tiền thân là liên trạm cơ giới thủy điện Thác Bà được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1961) - đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà; được thành lập lại theo quyết định số 128A BXD/TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
Theo quyết định số 2159/QĐ-BXD ngày 18/11/2005, Công ty Sông Đà 9 thuộc Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 9. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103010465 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/01/2006
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam… Công ty Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành.
Phát huy truyền thống Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, 03 Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì và hạng ba, 03 Huân chương Lao động, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba cùng nhiều phần thưởng cao quí khác, Công ty Sông Đà 9 ý thức rất rõ động lực để phát triển trong tương lai là phải không ngừng hoàn thiện. Nhiều nỗ lực theo hướng này đang được quán triệt, triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, liên tục, trong đó tiếp cận với tiến bộ công nghệ mới được ưu tiên hàng đầu.
Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty CP Sông Đà 9 là: Xây dựng và phát triển Công ty CP Sông Đà 9 là đơn vị kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Tập trung mở rộng, phát triển thị trường trong nước và khu vực các sản phẩm: Xây lắp- thi công cơ giới, Sản xuất công nghiệp - sản xuất điện. Đầu tư phát triển các sản phẩm mới: Khai thác và chế biến khoáng sản, sản phẩm cơ khí, hạ tầng, khu đô thị, văn phòng cho thuê..
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Hình thức sở hữu vốn:
Công ty Cổ phần Sông Đà 9, gọi tắt là "Công ty", tiền thân là Công ty Sông Đà 9 trực thuộc Tập đoàn Sông Đà được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 9 theo Quyết định số 2195-BXD ngày 18/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty Cổ phần Sông Đà 9 hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010465 ngày 04/01/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có 4 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 4 số 0100845515 ngày 22/11/2010 thì vốn điều lệ của Công ty là 292.500.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi hai tỷ năm trăm triệu đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Tổng số cổ phần: 29.250.000 cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại
- Đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh Sông Đà 902
+ Chi nhánh Sông Đà 904 (Giải thể ngày 01/02/2011)
+ Chi nhánh Sông Đà 905
+ Chi nhánh Sông Đà 907
- Công ty con:
+ Công ty TNHH MTV Sông Đà
+ Công ty TNHH MTV Sông Đà
+ Công ty Cổ phần Xây dựng & Đầu tư Sông Đà 9
+ Công ty Cổ phần Sông Đà 901
+ Công ty Cổ phần Thuỷ điện Nậm Mu
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Hiện nay, việc quản lý sản xuất – kinh doanh của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Các đơn vị cấp dưới là các pháp nhân không đầy đủ, chưa chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình, không được phép tự huy động vốn, chưa có trách nhiệm đầy đủ trong quản lý doanh thu, hi phí, quản lý công nợ, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh... mà trách nhiệm hoàn toàn thuộc về công ty; cũng như không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên quyền tự chủ của các đơn vị trực thuộc cũng bị hạn chế và chỉ được thực hiện trên cơ sở phân cấp của công ty. Với mô hình quản lý mang tính mệnh lệnh, hành chính như vậy nên công ty đã xây dựng và ban hành nhiều quy định quản lý riêng cho mình theo hướng mở rộng sự phân công, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc theo hướng mở rộng sự phân công, phân cấp quản lý trên nhiều lĩnh vực như: quản lý tài chính, quản lý xe máy, thiết bị thi công, tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực, định múc nguyên nhiên vật liệu,...cho các đơn vị trực thuộc. Những quy định này được thể hiện thông qua các văn bản được công ty ban hành như sau:
+ Quy chế quản lý tài chính
+ Quy chế phân phối thu nhập theo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Quy chế quản lý thiết bị xe máy
+ Quy chế tuyển dụng – đào tạo nhân lực
+ Các văn bản về định mức vật tư nhiên liệu và đơn giá nội bộ
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 9:
Công ty cổ phần Simco Sông Đà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 1
1.1.1. Thông tin khái quát 1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh 2
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị 6
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 7
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 11
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 11
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 15
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.1.1. Ưu điểm 15
3.1.2. Hạn chế 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 16
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
KẾT LUẬN 18
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học trong chương trình, toàn thể sinh viên năm cuối thuộc các chuyên ngành nói chung và sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán – kiểm toán nói riêng sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Học đi đôi với hành, chính vì vậy, thực tập là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn, đồng thời cũng là giai đoạn giúp cho sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, cọ sát với môi trường bên ngoài. Đợt thực tập vùa là thử thách cũng vừa là cơ hội dành cho sinh viên năm cuối.
Sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mà mình quan tâm. Tôi chọn Công ty cổ phần Simco Sông Đà tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho tôi có cơ hôi được trau dồi lại những kiến thức trên giảng đường mà thầy cô truyền đạt, đồng thời cũng học tập được phong cách làm việc có khoa học, sáng tạo, trải nghiệm các tình huống thực tế mà bản thân chưa từng hình dung và tưởng tượng khi còn học tại trường, biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ tạ cơ quan mình thực tập cũng như ở cơ quan đối tác.
Sau 4 tuần thực tập tại công ty, em viết báo cáo này trình bày những kiến thức đã được học ở trường và kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của thầy cô để em có thêm kiến thức để phục vụ cho công tác sau này. Báo cáo đươc gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần II: Tổ chức kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính.
HĐKD : Hợp đồng kinh doanh.
CP : Cổ phần.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XN : Xí nghiệp.
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LNKD : Lợi nhuận kinh doanh.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
GTGT : Giá trị gia tăng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
NVL : Nguyên vật liệu.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
KDBQ : Kinh doanh bình quân .
VCSH : Vốn chủ sở hữu .
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán .
Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm 2011 và 2012.
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Thông tin khái quát.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà.
- Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JONT STOCK COMPANY 5.
- Tên viết tắt: SIMCO SDA.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101401706 thay đổi lần thứ 16 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/9/2011.
- Vốn điều lệ: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Địa chỉ: Tòa nhà SIMCO Sông Đà, tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0435520402.
- Số fax: 0435520401.
- Website: http://www.simco.vn
- Mã cổ phiếu (nếu có): SDA
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty cổ phần Simco Sông Đà là một công ty có thể hoạt động đa ngành nhưng hiện tại công ty chỉ tập chung vào 5 lĩnh vực chính ( Xuất khẩu lao động, giáo dục đào tạo, kinh doanh BĐS, hoạt động đầu tư tài chính, xây dựng). Sau đây là một trong những chức năng chính của công ty: đưa nguời lao động và chuyên viên Việt Nam đi lao động và du học có thời hạn ở nước ngoài; Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại: Vật tư, máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, giao thông; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Dạy và đào tạo nghề ngắn hạn.
Nhiệm vụ:
Đảm bảo ổn định trên cơ sở duy trì ngành nghề truyền thống là xuất khẩu lao động, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao và ổn định đạt mục đích tối đa hoá lợi nhuận đảm bảo quyền lợi của Nhà đầu tư. Riêng về ngành nghề truyền thống xuất khẩu lao động, tiếp tục giữ vững vị trí một trong mười đơn vị đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động, tạo điều kiện việc làm thu nhập cho người lao động, tăng cường trách nhiệm đối với xã hội.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
Xuất khẩu lao động:
Ngành nghề xuất khẩu lao động của Công ty rất đa dạng, phù hợp với trình độ lao động của người Việt Nam. Từ khi thành lập tháng 6/2000 đến nay, Công ty đã đưa trên 16.000 lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại 16 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng số lao động hiện Công ty đang quản lý tại nước ngoài lên tới hơn 5000 lao động.
Hầu hết số lao động Công ty đưa đi làm việc đều đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, tay nghề, ý thức chấp hành pháp luật tốt. Các hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài đều được thẩm định trước khi ký kết. Nội dung hợp đồng nêu rõ các cam kết về điều kiện làm việc, thu nhập, sinh hoạt, chi phí môi giới phù hợp với quy định, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các đối tác nước ngoài nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Liên tục từ năm 2006 đến nay Công ty được Bộ Lao động Thương binh và xã hội đánh giá là một trong mười doanh nghiệp đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động. Định hướng trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện kế hoạch và phương án mở rộng, khai thác các thị trường lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với công tác đào tạo nguồn lao động...
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 1
1.1.1. Thông tin khái quát 1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh 2
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị 6
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 7
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 11
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 11
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 15
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.1.1. Ưu điểm 15
3.1.2. Hạn chế 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 16
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
KẾT LUẬN 18
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học trong chương trình, toàn thể sinh viên năm cuối thuộc các chuyên ngành nói chung và sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán – kiểm toán nói riêng sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Học đi đôi với hành, chính vì vậy, thực tập là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn, đồng thời cũng là giai đoạn giúp cho sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, cọ sát với môi trường bên ngoài. Đợt thực tập vùa là thử thách cũng vừa là cơ hội dành cho sinh viên năm cuối.
Sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mà mình quan tâm. Tôi chọn Công ty cổ phần Simco Sông Đà tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho tôi có cơ hôi được trau dồi lại những kiến thức trên giảng đường mà thầy cô truyền đạt, đồng thời cũng học tập được phong cách làm việc có khoa học, sáng tạo, trải nghiệm các tình huống thực tế mà bản thân chưa từng hình dung và tưởng tượng khi còn học tại trường, biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ tạ cơ quan mình thực tập cũng như ở cơ quan đối tác.
Sau 4 tuần thực tập tại công ty, em viết báo cáo này trình bày những kiến thức đã được học ở trường và kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của thầy cô để em có thêm kiến thức để phục vụ cho công tác sau này. Báo cáo đươc gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần II: Tổ chức kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Simco Sông Đà.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính.
HĐKD : Hợp đồng kinh doanh.
CP : Cổ phần.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XN : Xí nghiệp.
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LNKD : Lợi nhuận kinh doanh.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
GTGT : Giá trị gia tăng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
NVL : Nguyên vật liệu.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
KDBQ : Kinh doanh bình quân .
VCSH : Vốn chủ sở hữu .
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán .
Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm 2011 và 2012.
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong năm 2011 – 2012.
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Thông tin khái quát.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà.
- Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JONT STOCK COMPANY 5.
- Tên viết tắt: SIMCO SDA.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101401706 thay đổi lần thứ 16 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/9/2011.
- Vốn điều lệ: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 131.034.260.000 Việt Nam Đồng.
- Địa chỉ: Tòa nhà SIMCO Sông Đà, tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0435520402.
- Số fax: 0435520401.
- Website: http://www.simco.vn
- Mã cổ phiếu (nếu có): SDA
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty cổ phần Simco Sông Đà là một công ty có thể hoạt động đa ngành nhưng hiện tại công ty chỉ tập chung vào 5 lĩnh vực chính ( Xuất khẩu lao động, giáo dục đào tạo, kinh doanh BĐS, hoạt động đầu tư tài chính, xây dựng). Sau đây là một trong những chức năng chính của công ty: đưa nguời lao động và chuyên viên Việt Nam đi lao động và du học có thời hạn ở nước ngoài; Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại: Vật tư, máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, giao thông; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Dạy và đào tạo nghề ngắn hạn.
Nhiệm vụ:
Đảm bảo ổn định trên cơ sở duy trì ngành nghề truyền thống là xuất khẩu lao động, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao và ổn định đạt mục đích tối đa hoá lợi nhuận đảm bảo quyền lợi của Nhà đầu tư. Riêng về ngành nghề truyền thống xuất khẩu lao động, tiếp tục giữ vững vị trí một trong mười đơn vị đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động, tạo điều kiện việc làm thu nhập cho người lao động, tăng cường trách nhiệm đối với xã hội.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
Xuất khẩu lao động:
Ngành nghề xuất khẩu lao động của Công ty rất đa dạng, phù hợp với trình độ lao động của người Việt Nam. Từ khi thành lập tháng 6/2000 đến nay, Công ty đã đưa trên 16.000 lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại 16 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng số lao động hiện Công ty đang quản lý tại nước ngoài lên tới hơn 5000 lao động.
Hầu hết số lao động Công ty đưa đi làm việc đều đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, tay nghề, ý thức chấp hành pháp luật tốt. Các hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài đều được thẩm định trước khi ký kết. Nội dung hợp đồng nêu rõ các cam kết về điều kiện làm việc, thu nhập, sinh hoạt, chi phí môi giới phù hợp với quy định, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các đối tác nước ngoài nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Liên tục từ năm 2006 đến nay Công ty được Bộ Lao động Thương binh và xã hội đánh giá là một trong mười doanh nghiệp đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động. Định hướng trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện kế hoạch và phương án mở rộng, khai thác các thị trường lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với công tác đào tạo nguồn lao động...
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)