DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC- TK: Tài chính – kế toán
CCDC: Cộng cụ dụng cụ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LN: Lợi nhuận
NSNN: Ngân sách nhà nước
HTTT: Hệ thống thông tin
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tổng quan về đơn vị thực tập 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 6
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh cảu đơn vị qua 2 năm gần nhất. 8
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại đơn vị 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 18
2.3. Tổ chức công tác tài chính: 23
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị: 25
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 25
3.1.1 Ưu điểm: 25
3.1.2. Hạn chế : 25
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty: 25
3.2.1 Ưu điểm: 25
3.2.2 Nhược điểm: 26
3.3 Đánh giá khái quát về Công tác tài chính của Công ty: 26
3.3.1 Ưu điểm: 26
3.3.2 Nhược điểm: 26
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp: 26
KẾT LUẬN 27
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quăn trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được chu cấp qua nguồn từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với lãi xuất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đói với các doanh nghiệp, việc thu hút khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước và sự gia nhập tổ chức Thương mại thể giới (WTO) của nước ta các thành phần kinh tế song song tồn tại, sự cạnh tranh trong nền kinh tế cao hơn so với thời kỳ trước đây. Các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp về vốn nữa, chúng cũng phải chuyển dần sang mô hình mới để phù hợp với thời kỳ mới. Các doanh nghiệp này phải tự hoạch toán, kinh doanh tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Cổ nhân thường có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”. Tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà phụ thuộc vào hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn như thế nào để có được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn tạo điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô Lưu Thị Duyên và các cô chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty em đã từng bước làm quen với thực ttees đồng thời từ tình hình thực tế làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng VKD trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC nói riêng.
Với mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC”.
Nội dung của đề tài gồm phần chính:
- Phần I: VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú cán bộ của Công ty và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Thạc sỹ Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo, cô chú và các chị trong phòng Tài chính – Kế toán và các bộ phận trong ban của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
I. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt:Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Tên tiếng Anh: HDBC Engineering and construction J.S.C
* Hình thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC là doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Trụ sở đăng ký của công ty
- Địa chỉ: P 706 nhà C7, khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 62693023
- Số Fax: 04. 62693024
- Mã số thuế: 0102630699
* Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh khách sạn
- Xây dựng đường dây, kỹ thuật điện, cấp thoát nước
* Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập từ năm 1995 theo quyết định số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1995 của Bộ Xây Dựng.
Từ năm 2001 đến nay với uy tín của mình, công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC đã và đang tiếp tục được tham gia xây dựng các công trình trọng điểm.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
+ Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ Việt Nam
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty từ ngày 20/07/2011 là:
Bằng số: 10.000.000 đồng
Bằng chữ: Mười tỷ đồng chẵn
Tổng vốn điều lệ của công ty được chia thành 1.000.000 Cổ phần với mệnh giá 10.000 VNĐ/Cổ phần
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Tổ chức nhân sự
Đến cuối năm 2011 số cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty là 200 người.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, tổng giám độc ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường theo quy định.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
+ Tổng giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm là người đại diện trước pháp luật chịu trách nhiệm quản lý, giám soát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm, có nhiệm vụ giám soát hoạt động của hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công tác được giao.
+ Các phòng ban: là các bộ phận quản lý theo chức năng.
cty mới hả bạn
Trả lờiXóahạt điều rang muối