I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 3
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 4
2. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 6
2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp 6
2.2. Thị trường, khách hàng chính của doanh nghiệp 6
2.3. Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp 7
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 10
1. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 10
1.1. Môi trường kinh doanh 10
1.2. Chiến lược cạnh tranh tổng quát 11
2. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty Tuyết Lụa 11
2.1. Hoạt động quản trị thương hiệu 11
2.2. Hoạt động quản trị Logistics 12
3. Công tác quản trị nhân lực của công ty 14
III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tuyết Lụa
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA
Tên tiếng Anh: TUYET LUA IMPORT – EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Công ty CP-XNK Tuyết Lụa
Tên giao dịch quốc tế: Tuyet Lua., LTD
Giấy phép kinh doanh: do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 20tháng 9 năm 2003
Địa chỉ trụ sở chính: KCN Dốc Sặt - phường Trang Hạ - thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại liên lạc: 0241.3.760089
Mã số thuế: 2300236899
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Quá trình hình thành:
Công ty CP – XNK Tuyết Lụa là một công ty tư nhân được thành lập theo quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh và sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh số 210300194 ngày 20/09/2003.
Công ty có tư cách pháp nhân có con dấu riêng và được phép hoạt động sản xuất trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các giai đoạn phát triển:
Từ tháng 10/2003 đến tháng 12/2005: Công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, quy mô còn nhỏ hẹp nhưng công ty đã dần tạo được niềm tin ở khách hàng và đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại nhằm tăng sản lượng, chất lượng các mặt hàng xuất khẩu để đảm bảo phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2006: Công ty tiếp tục đổi mới công nghệ hiện đại hơn, xuất khẩu thêm một số mặt hàng mới như gỗ dán, vật liệu xây dựng nên thị trường tiêu thụ được mở rộng. Ở thời điểm này mức doanh thu tăng lên đáng kể. Ví dụ: Sản lượng xuất khẩu quế, hồi trong năm tăng từ 650 tấn lên 950 tấn. Với mức doanh thu tăng lên quy mô của công ty ngày càng được mở rộng và mức lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng đáng kể.
Từ tháng 01/2009 đến nay:Công ty khẳng định và đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khốc liệt, hiện nay công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín với khách hàng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
a. Chức năng:
- Công ty CP – XNK Tuyết Lụa là đơn vị kinh doanh thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh là: nông sản, lâm sản, dược liệu, vật liệu xây dựng.
- Mặt hàng kinh doanh là: gỗ dán, quế, hồi, sắt, thép, xi măng.
Công ty thu mua lại các mặt hàng khi thấy giá cả trên thị trường của chúng hợp lý sau đó bán cho khách hàng để thu lợi nhuận.
b. Nhiệm vụ:
- Công ty đóng vai trò là trung tâm phân phối, trao đổi hàng hóa giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng với mục đích thương mại (tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch về giá).
- Công ty thực hiện đúng chế độ chính sách pháp luật của nhà nước.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Để việc kinh doanh thu được lợi nhuận cao công ty phải thực hiện tốt việc quay vòng vốn, không để ứ đọng vốn.
- Công ty phải coi trọng việc giữ uy tín với khách hàng cả trong mối quan hệ mua và bán hàng hóa. Đối với khách hàng mua hàng, công ty luôn làm cho họ hài lòng vào chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý… Còn đối với nhà cung cấp hàng cho công ty thì luôn phải giữ uy tín về khả năng thanh toán. Có như vậy, công ty mới có được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng, việc kinh doanh mới được lâu dài và phát triển, mở rộng được thị trường tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước.
Nguồn: Phòng Hành Chính
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Tuyết Lụa
Ban lãnh đạo công ty gồm:
* Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Ngô Hữu Tuyết
Giám đốc là người đứng đầu ban giám đốc công ty, đại diện theo pháp luật và điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là người cao nhất có quyền quyết định sau khi thông qua đề xuất các phòng ban.
- Phó Giám Đốc: Nguyễn Ngọc Duy
Điều hành một số công việc dưới sự ủy quyền của giám đốc và chịu mọi trách nhiệm của mình với công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban, thực hiện các chức năng khác nhau trong công ty bao gồm:
* Phòng Kế Toán:
- Kế toán trưởng : Đỗ Thị Hoa
- Số lượng nhân viên : 4 người
Quản lý và phân bổ ngân sách cho các hoạt động mua bán, sửa chữa vật tư, máy móc phục vụ sản xuất; tiền lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên…. Tổng kết thu chi định kỳ hàng tháng, hàng năm để dễ dàng kiểm tra, kiểm soát. Thường xuyên thông báo với ban lãnh đạo để kịp thời có các biện pháp giải quyết nếu cần thiết.
* Phòng Kinh Doanh:
- Trưởng phòng : Nguyễn Văn Nghĩa
- Số lượng nhân viên : 10 người
Thực hiện việc khai thác, chăm sóc tốt khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu về vật tư của khách hàng cũng như tình hình lưu thông và các loại vật tư có trên thị trường để đạt được doanh thu cao nhất.Báo cáo kế hoạch bán hàng và biến động thị trường định kỳ cho ban giám đốc. Kiểm tra, đánh giá tình hình lưu thông hàng hóa và giá cả thị trường để đóng góp xây dựng phương án kinh doanh, xây dựng giá bán hàng.Chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh của mình gồm các khâu: Kiến thiết hợp dồng, chào bán hàng, làm hợp đồng, làm thủ tục bán hàng, xuất hàng, thu tiền hàng, thanh lý hợp đồng…
* Phòng hành chính:
- Trưởng phòng: Nguyễn Thị Lụa
- Số lượng nhân viên: 4 người
Là phòng nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ, văn bản, đơn thư, quản lý các thiết bị văn phòng, ô tô, nhà xưởng. Quản lý các loại công văn, giấy tờ đi, đến đảm bảo bí mật, quản lý con dấu… Quản lý và theo dõi các chế độ, quyền lợi của các cán bộ công nhân viên, các chế độ nghỉ hưu, tăng lương, chấm dứt hợp đồng lao động, thuyên chuyển công tác… theo đúng quy định của nhà nước.
* Phòng Kế hoạch nghiệp vụ:
- Trưởng phòng: Nguyễn Hồng Diên
- Số lượng nhân viên: 4 người
Là đơn vị trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất trong công ty, triển khai sản xuất theo kế hoạch, theo đơn hàng và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Theo dõi, bám sát, đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ về chất lượng các bộ phận trong dây chuyền sản xuất; chất lượng vật tư sử dụng; số lượng và chất lượng các thành phẩm và phối hợp với các phòng ban khác để giải quyết các sự cố nếu có.
Hiện tại, cùng với ban giám đốc và ban quản lý tại hai cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty đang có 108 công nhân làm việc tại các tổ khác nhau như sau:
+ Tổ vận chuyển bốc xếp:
Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, kịp thời theo đơn hàng của khách hàng.Chịu trách nhiệm điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe của công ty và các nhà đối tác vận tải hợp pháp về các chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận. Chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định.
+ Tổ gia công tái chế:
Làm nhiệm vụ gia công tái chế lại hàng hóa mà công ty đã mua về.
2. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp
Công ty CP – XNK Tuyết Lụa hoạt động chủ yếu lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là gỗ dán xuất khẩu sang thị trường các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản,… Ngoài ra, công ty còn thu mua các mặt hàng như hồi, quế, dược liệu, vật liệu xây dựng rồi xuất bán cho thị trường cả trong và ngoài nước.
2.2. Thị trường, khách hàng chính của doanh nghiệp
Gia nhập thị trường cũng đã được hơn 10 năm, công ty cũng đã xây dựng cho mình được một thương hiệu, một hình ảnh tốt ở một số thị trường nước ngoài và là một địa chỉ uy tín ở thị trường trong nước.
Các thị trường nước ngoài mà công ty đã gia nhập và có nhiều khách hàng lớn như là: Hàn Quốc, Nhật Bản…. Có thể kể đến như:
+ SEJU MOOLSAN CO., LTD
+ HANSONG WOOD CO., LTD
+ HANSUNG TIMBER CO., LTD
+ DONGCHANG ENTERPRISE
Bên cạnh đó, với thị trường nội địa trong nước công ty cũng có nhiều khách hàng lớn như:
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
+ Công ty Nam San – HCM
+ Công ty Bao bì Việt Nam
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
+ Công ty TNHH Hương Gia Vị Sơn Hà
+ Công ty TNHH Trung Tuấn
+ Công ty TNHH Mỹ nghệ Mỹ Đức
+ Công ty TNHH – XD Trang Việt.
2.3. Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp
+ Tình hình lao động tại công ty:
So với ngày mới thành lập với số lượng lao động là 30 người thì hiện nay số lượng lao động của công ty đã tăng lên đáng kể với tổng số lao động là 132 người. Trong đó:
Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý: 24 người
Lao động chuyên môn nghiệp vụ: 108 người. Trong đó:
Nam: 114 người
Nữ: 18 người
Trình độ Đại học và trên Đại học: 24 người
Trình độ Cao đẳng: 10 người
Số còn lại là lao động phổ thông.
Về độ tuổi lao động
Dưới 30 tuổi: 72 người
Từ 30 đến 49 tuổi: 56 người
Từ 50 tuổi trở lên: 4 người
Từ những số liệu thống kê kể trên ta có thể thấy được lực lượng lao động của công ty chủ yếu là nam giới và là sự kết hợp hài hòa giữa sức trẻ và kinh nghiệm của người lao động.
+ Cơ sở vật chất của công ty
- Ngoài trụ sở chính ở Khu công nghiệp Dốc Sặt công ty còn có một cơ sở sản xuất khác ở Khu công nghiệp Hoàn Sơn cách trụ sở chính khoảng 15km. Tổng diện tích của hai cơ sở sản xuất kinh doanh này là khoảng 9000m2, trong đó:
Nhà văn phòng chiếm: 200m2
. Nhà kho chiếm: 5000m2
Sân phơi chiếm: 3080m2
Khu vực để xe phục vụ cho xe bốc hàng và để xe của cán bộ lao động chiếm: 720m2
- Với công tác vận chuyển: Công ty có đội ngũ xe phục vụ vận tải đông đảo và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời được những đơn hàng, yêu cầu của khách hàng.
Từ những con số trên có thể dễ dàng nhận thấy ưu điểm về cơ sở vật chất của công ty là có kho hàng lớn đáp ứng được yêu cầu đảm bảo dự trữ với số lượng hàng hóa lớn.