Hiển thị các bài đăng có nhãn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 7 tháng 10, 2015

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức chi nhánh Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang………….
Bảng 1 Nguồn vốn huy động 2010 – 31/12/2012…………………………..
Bảng 2 Kết quả hoạt động đầu tư tín dụng 2010- 31/12/2012……………
 Bảng 3 Kết quả tài chính tại NHNo&PTNT Yên Sơn…………………………..



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính ngân hàng luôn là lĩnh vực trọng tâm. Từ cuối thế kỷ trước, nhiều người đã dự báo thế 21 là thời đại của của các ngành kinh doanh tài chính, bảo hiểm, ngân hàng. Ở Việt Nam, những điều kiện cho sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng được hình thành qua quá trình đổi mới và giờ đây đã trở nên chín muồi. Tốc độ tăng trưởng quy mô cũng như lợi nhuận ngân hàng đang có lực hấp dẫn mạnh đối với giới kinh doanh. Hơn nữa, ngân hàng đang là lĩnh vực thu hút vốn dễ nhất, kể cả qua hình thức huy động tiền gửi hay qua thị trường chứng.
Năm 2012 là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai và cung cấp tới khách hàng.
Hiện nay, các ngân hàng ở vị trí đứng đầu vẫn là các ngân hàng kì cựu như: Vietinbank, Vietcombank, BIDV... và không thể không kể đến Agribank ( Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ) một trong những ngân hàng hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang, em đã có cái nhìn thực tế, tổng quan về hoạt động trong các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng. Bằng những số liệu về kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Sơn, sau đây là những phân tích chủ quan của bản thân em về tình hình hoạt động của chi nhánh .
Báo cáo gồm 4 phần chính:
- Phần 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập.
- Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động.
- Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 – Tên đơn vị, địa chỉ
- Tên đơn vị: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang chi nhánh huyện Yên Sơn – Tuyên Quang.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là:  Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh : AGRIBANK
- Trụ sở chính: Xóm An Hòa 1, Xã An Tường, Thành Phố Tuyên Quang  tỉnh Tuyên Quang.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn viết tắt là NHNo&PTNT huyện Yên Sơn,  là chi nhánh cấp 3 phụ thuộc vào chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang. NHNo&PTNT huyện Yên Sơn tiền thân trước đây là chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện Yên Sơn trực thuộc ngân hàng nhà nước tỉnh Tuyên Quang. Ngày 26/3/1988 Chính Phủ ban hành Nghị định 53/HĐBT về việc thành lập ngân hàng 2 cấp : Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại. Chi nhánh ngân hàng nhà nước Yên Sơn được chuyển thành Ngân hàng phát triển nông thôn huyện Yên Sơn. Đến nay tên giao dịch chính thức là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện  Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
1.2 - Loại hình đơn vị
- Ngân hàng thương mại quốc doanh.
1.3 - Bộ máy lãnh đạo gồm:
Ông Phạm Văn Toại           (Giám đốc)                                                              
Ông  Nguyễ n Xuân Dũng (Phó giám đốc)      
Ông Nguyễn Huy Tưởng   (Phó giám đốc)
1.4 - Mô hình tổ chức:
Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn phụ trách chung về công tác tổ chức cán bộ, chiến lược kinh doanh, và  kế toán ngân quỹ.

Phó giám đốc:
Phó giám đốc gồm 2 người giúp Giám đốc điều hành chung công tác của chi nhánh; Thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao. Một đồng chí phụ trách hoạt động kinh doanh, một đồng chí phụ trách mảng hành chính xây dựng cơ bản.                                                                                                                  
                                                                                                                               
Sơ đồ 1Mô hình tổ chức chi nhánh Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang .
 Phòng kế  hoạch kinh doanh: Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Và xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các PGD và toàn Chi nhánh trình Giám đốc NHNo&PTNT huyện Yên Sơn và NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang phê duyệt.
Phòng dịch vụ và marketing: Thực hiện dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.
Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng, triển khai công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Ngoài ra còn có 5 phòng giao dịch thực hiện chức năng cho vay và thu nợ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo quyết định 1377.
1.5.   Chức năng nhiệm vụ cơ bản:
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
- Thực hiện vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, dv thanh toán.
- Bảo lãnh
- Thẻ Agribank
- Mobile Banking


PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG.
2.1. Công tác huy động vốn
- Hoạt động chính của ngân hàng là “ Đi vay để cho vay ”, do đó công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn.
- Vốn là phương tiện chủ yếu để quyết định năng lực kinh doanh, năng lực tài chính của ngân hàng, nó không những là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Đại bộ phận vốn cho vay của ngân hàng là đi vay tức là vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
- Nhận thức được nguồn vốn huy động trên địa bàn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế của huyện, cả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nên nhiều năm qua NHNo huyện Yên Sơn đã cố gắng khơi tăng nguồn vốn huy động. Một mặt ngân hàng thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung, hộ nông dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như : Huy động tiết kiệm dự thưởng của NHNo&PTNT tỉnh; Dự thưởng vàng của NHNo&PTNT Việt Nam; Tiết kiệm bậc thang; Tiền gửi có kỳ hạn với nhiều thời hạn khác nhau giúp khách hàng dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền của mình.
- Hiện nay, ngân hàng sử dụng phương pháp huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn. Huy động vốn có kỳ hạn bao gồm kỳ hạn 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 24 tháng; tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm học đường… với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau, đây là mức lãi suất mềm dẻo, hấp dẫn được khách hàng gửi tiền, luôn hướng tới và chiếm tỷ trọng cơ bản trong tổng nguồn vốn huy động được hàng năm.
- Đặc biệt chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới giao dịch đó là các bàn tiết kiệm, cải tiến thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch…nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Nhờ có nguồn vốn huy động được tại địa phương và tiếp nhận được các nguồn tài trợ ủy thác đầu tư trong và ngoài nước như : Dự án WB, dự án tài chính nông thôn, dự án AFD, dự án ADB…, đã giúp cho NHNo&PTNT huyện Yên Sơn có một lượng vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, đặc biệt là hộ nông dân. Ngoài ra còn có các nguồn vốn được tạo ra qua các nghiệp vụ trung gian như nhận, chuyển tiền điện tử, thanh toán hộ khách hàng. Từ việc đa dạng hóa các nguồn vốn do vậy trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động 2010- 31/12/2012.            
Đơn vị: Triệu đồng
            Năm

chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%)
Tổng 286.386 100% 288.391 100% 424.139 100%
TG dân cư 227.196 79,3% 270.128 93,7% 345.439 81,7%
TGKB NN 40.009 14% 5.322 1,8% 25.500 6%
TG các TCKT 19.181 6,7% 12.941 4,5% 53.200 12,6%
( Báo cáo cân đối kế toán và thống kê tổng hợp các năm
2010 – 31/12/2012)
- Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động vào chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn chủ yếu là tiền gửi dân cư (TGDC) và tiền gửi kho bạc nhà nước (TGKBNN), tiền gửi các tổ chức kinh tế (TG các TCKT). Nguồn vốn huy động tăng qua các năm cụ thể:
- Năm 2011, TGDC là 270.128 triệu đồng tăng 42.932 triệu đồng so với năm 2010 chiếm tỷ trọng lớn 93,7% so với tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. TGKBNN là 5.322 triệu đồng giảm 34.687 triệu đồng tương ứng tỷ trọng giảm 12,2% so với năm 2010. TG các TCKT 12.941 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2010.
- Năm 2012, TGDC là 345.439 triệu đồng tăng 75.311 triệu đồng so với năm 2011 nhưng tỷ tọng lại giảm nhẹ so với năm 2011 do lượng TGKBNN và TG các TCKT tăng lên. TGKBNN là 25.500 triệu đồng tăng 20.178 triệu đồng so với  năm 2011. TG các TCKT là 53.200 triệu đồng tăng 40.259 triệu đồng so với năm 2011.
- Nhìn chung, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu TGDC chiếm tỷ trọng lớn tăng qua các năm khá ổn định. Còn nguồn vốn tiền gửi các TCKT , TGKBNN nguồn vốn này  chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và không ổn định. Do vậy, ngân hàng cần quan tâm tới đối tượng đầu tư cho phù hợp với sự biến động của nguồn vốn này.
2.2. Công tác tín dụng
- Bất kỳ một NHTM nào thì mục tiêu của hoạt động tín dụng là tận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay. Lãi thu được chủ yếu là hoạt động cho vay dùng để chi trả cho các chi phí huy động vốn và các chi phí khác của ngân hàng. NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã chú trọng việc tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ở từng thôn xã, từng doanh nghiệp, hợp tác xã, nắm bắt nhu cầu vay vốn của người làm kinh tế trong nước và người vay đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Tiếp cận các dự án khả thi, đảm bảo chất lượng và quy trình thẩm định, xét duyệt phân bổ vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho khách hàng. Ngoài việc đầu tư tín dụng cho các khách hàng truyền thống là hộ sản xuất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng còn mở rộng cho vay với các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế khác và hợp tác xã. Cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế chủ yếu là cho vay đối với hộ sản xuất, các thành phần kinh tế như doanh nghiệp, hợp tác xã và thành phần kinh tế khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
- NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã bám sát nhiệm vụ kinh tế, xã hội của địa phương, định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, tăng trưởng tín dụng đúng hướng, an toàn, hiệu quả, gắn hoạt động kinh doanh với phục vụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế địa phương, ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh, của huyện như : chương trình lương thực, chăn nuôi, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động ... đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nông thôn, vừa phục vụ chính trị địa phương vừa nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư vốn của ngân hàng. Do đối tượng đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp nông thôn nên số lượng món vay lớn nhưng số tiền cho vay ra thấp.