Thứ Năm, 1 tháng 10, 2015

Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân

LỜI MỞ ĐẦU

Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hóa được thuận tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trường, Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân đã có những nỗ lực đáng kể, phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty kết hợp với những kiến thức được học tập ở trường và sự hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.



Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khoá luận


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỐ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
Tên tiếng anh: VAN XUAN DEVELOPMENT JOINSTOCK COMPANY
Tên viết tắt: VADECO.,JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 114 Phạm Văn Đồng – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội
Số điện thoại: +84 (4) 37521102
Số fax: +84 (4) 37521102
Số đăng ký: 0103023203
Ngày thành lập: 08/09/2009
Mã số thuế : 0102691719
Người đại diện: Nguyễn Tiến Đỉnh
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác những ngày thành lập Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về thị trường và kinh nghiệm kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa nên công ty trên thương trường vừa có vai trò là người mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ sắt thép, gang, phôi thép, cát, gạch ngói, vật liệu xây dựng. Hàng hóa của công ty được tổ chức mua về theo phương thức: trả chậm, thanh toán nhanh, trả tiền trước,…Sau đó hàng hóa được bảo quản tại kho và tiến hành xúc tiến bán ra với nhiều phương thức bán hàng
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty luôn khai thác nguồn gang thép từ các nhà cung cấp lớn như Công ty gang thép Thái Nguyên,…
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh chủ yếu tập trung tại thành phố Hà Nội và có một văn phòng đại diện tại Hải Dương.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
1.2 Mô hình tổ chức bộ máy công ty

Chức năng từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Đây là cơ quan có trách nhiệm cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh:
+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng.
+ Duy trì khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh đề xuất lên Ban giam đốc.
Phòng tài chính – kế toán:
+ Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong  từng thời kỳ, xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của nhà nước.
+ Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
+ Tổng hợp phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vồn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất được giám đốc quyết định.
Phòng tổ chức – hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và các mặt hành chính của công ty.
Đội vận tải, kho bãi:
+ Trông coi, bảo quản hàng hóa
+ Vận chuyển hàng hóa một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng
1.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân thành lập với nhiệm vụ chính là cung cấp, phân phối các sản phẩm gang thép, phôi thép, cát, vật liệu xây dựng.
1.4 Bộ máy lãnh đạo
Giám đốc: Ông Nguyễn Tiến Đỉnh
Là người đại diện của công ty, người quyết định và điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả kinh doanh.
Phó giám đốc : Bà Trần Thị Hạnh
Giúp việc cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI 1
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 1
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp 3
1.3.2. Sơ đồ tổ bộ máy quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty năm 2010 -2011 5
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI. 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 6
2.1.1. tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích 10
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. 10
2.2.2Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của bảng bao cáo kế toán. 12
2.3 Tổ chức công tác tài chính 13
2.3.1Công tác kế hoạch hóa tài chính 13
2.3.2 Công tác tác huy động vốn. 13
2.3.3 Công tác quản lý vốn và sử dụng vốn – tài sản 14
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi 15
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ 15
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI 18
3.1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty 18
3.1.1. Ưu điểm 18
3.1.2. Hạn chế 18
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Hạn chế 19
3.3. Đánh giá khaí quát về tài chính của công ty 19
3.3.1. Ưu điểm 19
3.3.2. Hạn chế. 19
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20

LỜI MỞ ĐẦU

Xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay là mở cửa và hội nhập. Không nằm ngoài quy luật đó Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này là một động lực mạnh mẽ khiến cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng có cơ hội phát triển. Nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh bên ngoài .
Trong nền nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt  Nam ngày càng phải đổi mới, sáng tạo cũng như có những cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp,có  như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Cùng với sự phát triển đó, kế toán luôn đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trinh tồn tại và phát triển của các doanh nghiệ hiện nay. Để tồn tại và phát triển một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu, các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp chi phí bỏ ra và thực hiện vói nghĩa vụ của nhà nước và thực hiện tái sản xuất lao động
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội em thấy đây là môi trường lý tưởng để em học hỏi  cùng với  những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng vào thực tế và cho báo cáo của mình từ đó cũng bổ sung và rút kinh nghiệm thực tế để sau khi tốt nghiệp em sẽ hoàn thiện cho bản thân hơn nữa.

DANH MỤC VIẾT TẮT

DT:        Doanh thu
LN:        Lợi nhuận
LNST:   Lợi nhuận sau thuế
VKD:    Vốn kinh doanh
TSCĐ:  Tài sản cố định
GTGT:  Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL:    Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
QLDA: Quản lý dự án
HĐQT: Hội đồng quản trị
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỔ

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty………………………………………………….3
Bảng 1: Kết quả sản xuất và kinh doanh của côngy ty năm 2010 – 2011 5
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty 6
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế theo hình thức chứng từ ghi sổ 9
Bảng2 : Hiệu quả sử dụng vốn  kinh doanh tại Công ty 12
Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Công ty năm 2010-2011 14
Biểu 4:  Các chỉ tiêu phải nộp ngân sách nhà nước của Công ty 15
Bảng 5: Phân tích tình hình các khoản phải thu của Công ty Năm 2010 -2011 16
Bảng 6: phân tích khoản nợ phải trả năm 2010 – 2011 của công ty 17

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
Tên tiếng Anh: WEST HA NOI DEVELOPMENT JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HADECO.,JSC
Địa chỉ trụ sở: Khu Liên Cơ,TT. Cầu Diễn, H. Từ Liêm, TP. Hà Nội
Điện thoại: (04) 22186301 .Fax: (04) 27649572
Số tài khoản: 1401206002599 Tại ngân hàng NN và PTNT – chi nhánh Bách Khoa, TP.Hà Nội
Đăng kí kinh doanh số: 0103008263 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 20/06/2005, đăng ký thay đổi lần 6 ngaỳ 14 tháng 06 năm 2012.
Vốn điều lệ của Công ty: 10.800.000.000 VNĐ ( mười tỷ, tám trăm triệu đồng chẵn./.)
Tổng số lao động trong công ty: 234 người
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
     Công ty cổ phần Phát Triển Tây Hà Nội là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ cấu hạ tầng có công trình xây dựng dân dụng và công và thực hiện các dịch vụ xây dựng…
Công ty và sử dụng vốn, nguồn lực có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài vốn đã có công ty công ty được phép xây dựng các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng các cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan đơn vị đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định của công ty và nhà nước.
Các ngành kinh doanh của Công ty:
Công ty họat động và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh:
Thiết kế tổng mặt bằng nội ngoại thất công trình, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, công nghiệp; đô thị
Giám sát thi công xây dựng, công trình dân dụng, công nghiệp;
Thiết kế cơ - điện, xử lý chất thải, cấp thoát nước, thông gió;
Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, khách sạn, ...
Khảo sát, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở; công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hệ thống công trình cấp thoát nước, cấp nước
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu các các công trình giao thông đường bộ, thủy lợi
Trang trí lắp đặt nội ngoại thất;
Dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần Phát triển Tây Hà Nội tiền thân là Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Tổng hợp. Công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước – Công ty dịch vụ nông nghiệp Từ Liêm theo quyết định số 2779/QĐ – UB ngày 10/05/2005 của UBND Thành Phố Hà Nội.
Công ty cổ phần Phát triển Tây Hà Nội đã có bề dày truyền thống trên 30 năm, được thành lập từ năm 1973. Trong thời kì kinh tế kế hoạch với tên gọi là Công ty vật tư Nông nghiệp Từ Liêm. Từ năm 1988 để đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ đô thị hóa ở Từ Liêm và các khu vực lân cận, Công ty đã quyết định chuyển dịch cơ cấu, chức năng hoạt động của Công ty từ dịch vụ nông nghiệp là chính sang xây dựng (hạ tầng, dân dụng, công nghiệp), kinh doanh bất động sản....
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố là cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã tích cực tiến hành các bước của công tác cổ phần hóa và đã thực hiện thành công việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Hiện nay, Nhà nước không tham gia chiếm giữ cổ phần, 100% cổ phần là của CBCNV Công ty cũ và các cổ đông chiến lược.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Phát TriểnTtây Hà Nội  là một doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt so với các ngành khác nên các công trình xây dựng thường ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi phải có quy mô lớn đối với các yếu tố đầu vào. Các công trình đòi hỏi đều phải có lập dự toán công trình, các công trình cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình tời tiết, giá cả thị trường… các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động di chuyển tới địa bàn sản phẩm điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty gặp khó khăn.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm phân cấp
Do đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển tây Hà Nội, công ty tổ chức bộ máy quản lý của công ty quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH

MỤC LỤC
LỜI MỞ  ĐẦU ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU iv
I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 2
1.4. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 7
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán: 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: 12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Nhựa Bao bì Vinh 13
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 13
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 17
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của đơn vị 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Nhược điểm 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Nhược điểm 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20

LỜI MỞ  ĐẦU

Bốn năm học trong trường Đại học, đó là khoảng thời gian khá dài và đủ để một sinh viên trường Đại học Thương Mại nói riêng và sinh viên đại học chính quy cả nước nói chung có đủ kiến thức về lý luận. Tuy nhiên, một thực tế là những kiến thức đó mang tính lý thuyết nhiều hơn và trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc phù hợp, các phần hành tác nghiệp cũng có sự khác biệt so với những gì sinh viên được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy, cuối mỗi khóa, sinh viên có một kỳ thực tập tốt nghiệp để tìm hiểu công việc thực tế mà ngành học của mình phải thực hiện và áp dụng những kiến thức được học trên giảng đường vào thực tiễn.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp, khoa Kế Toán – Kiểm Toán, trường Đại học Thương mại, trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần Nhựa-Bao bì Vinh, em cũng có dịp được tiếp xúc một phần với những công việc thực tế về kế toán và nhận thấy, kỳ thực tập quả thật vô cùng ý nghĩa với sinh viên và là bước đệm không thể thiếu để sinh viên chuẩn bị cho mình phần nào kiến thức thực tế và những hình dung ban đầu về công việc của chuyên ngành học sẽ làm sau khi tốt nghiệp.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của cô Tô Thị Vân Anh và các cán bộ trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên, với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế của bản thân, em không thể không mắc phải những sai sót trong bài báo cáo của mình, do vậy, em mong nhận được sự đóng góp của các thầy, các cô để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!







DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
1 BTC Bộ Tài Chính
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 DN Doanh nghiệp
4 DT Doanh thu
5 DV Dịch vụ
6 KD Kinh doanh
7 Quyết định
8 CP Cổ phần
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 TSCP Tỷ suất chi phí
11 VNĐ Việt Nam đồng
12 GTGT Giá trị gia tăng
13 VKD Vốn kinh doanh
14 VLĐ Vốn lưu động
15 VCĐ Vốn cố định
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 HĐQT Hội đồng quản trị
18 PX Phân xưởng


DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU

Sơ đồ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 7
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán 8
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Nhựa –Bao Bì Vinh theo hình thức chứng từ ghi sổ 11


Bảng biểu
Biểu Tên biểu Trang
Biểu 1.1 Biểu phân tích khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa- Bao bì Vinh trong 2 năm 2012 và 2013 5
Biểu 2.1 Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Nhựa-Bao bì Vinh 14

I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty cổ phần Nhựa Bao bì Vinh
Tên tiếng anh: Vinh plastic and Bag joint stock Company.
Tên viết tắt: VBC
Địa chỉ: số 18 đường Phong Định Cảng, Phường Bến Thủy, TP Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 038.385.5534
Fax: 038.3856007
Email: vbc@hn.vnn.vn
Mã số thuế: 2900531222
Giấy phép đăng kí kinh doanh: Số 2703000092 do Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Nghệ An cấp lần đầu vào ngày 03/01/2003, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 11/10/2006, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 14/04/2008, thay đổi lần 03 ngày 30/11/2010 và thay đổi lần thứ 4 ngày 27/04/2011.
Tài khoản số 0101000000596 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Vinh.
Chức năng, nhiệm vụ
-  Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký nhằm mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán theo quy định của Nhà nước.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, mua bán bao bì xi măng, bao bì PE, PP và các sản phẩm bằng nhựa.
- In bao bì, mua bán vật tư, nguyên liệu, thiết bị sản xuất bao bì.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất Platic và cao su tổng hợp.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Vinh tiền thân là Nhà máy Nhựa Bao Bì thuộc Công ty hợp tác Kinh tế - Quân khu 4, được thành lập theo quyết định số 1531/QĐ/BQP ngày 31/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Sau một thời gian xây dựng và ổn định bộ máy, đầu năm 1997 doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ngày 10/10/2002 Bộ Quốc Phòng phê duyệt phương án thí điểm chuyển nhà máy Nhựa Bao bì thuộc Công ty hợp tác kinh tế thành công ty Cổ phần Nhựa Bao bì Vinh theo quyết định số 144/2002/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Doanh nghiệp đi vào hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần ngày 03/01/2003, đây là loại hình doanh nghiệp tiên tiến hiện nay với khả năng huy động vốn lớn. Ngày 21/04/2009, cổ phiếu của công ty cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh (mã giao dịch: VPBC) đã chính thức được mua bán trên SANOTC. Mã chứng khoán của công ty là VBC, mệnh giá là 10.000 đồng, với hình thức đăng ký là ghi sổ.
Từ khi thành lập và đi vào sản xuất đến nay doanh nghiệp đã không ngừng phát triển về mọi mặt cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để không ngừng cải tiến và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ tháng 11/2002 Công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000, đến nay đã chuyển sang áp dụng theo ISO 9001-2008. Sản phẩm của công ty đã và đang có mặt trên thị trường tỉnh cũng như toàn quốc.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Mô hình sản xuất của công ty: Bao gồm 04 phân xưởng với chức năng cụ thể:
Phân xưởng 1 (PX sản xuất sợi): Từ nguyên vật liệu chính là hạt nhựa PP và phụ gia, PX 1 sẽ tiến hành cung đoạn kéo sợi làm NVL PX 2
Phân xưởng 2 (PX dệt manh): Từ bán thành phẩm của PX 1 dệt thành manh nhựa
Phân xưởng 3 (PX tạo ống, tráng ép, in manh): Từ hạt gián, mảnh PP, giấy Kraft và phụ gia khác thực hiện công đoạn tráng ép. Sau đó sẽ tiến hành cung đoạn in tạo ống và cắt nhiệt, mà từ 2 cung đoạn này sẽ tạo ra các bán thành phẩm khác nhau.
Phân xưởng 4 (PX hoàn thiện): Tiến hành may, đóng dấu bao, NVL chủ yếu ở đây là đai may và chi khâu. Thành phẩm chủ yếu là bao xi măng và bao tròn (tráng và không tráng). Thành phẩm được nhập kho và chở giao cho khách hàng.
Các phân xưởng hoạt động tập trung tại khu vực sản xuất của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Hiện tại, văn phòng, nhà xưởng sản xuất và kho bãi đều đặt tại trụ sở của công ty theo Giấy phép đăng ký kinh doanh. Công ty chưa thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con cũng như công ty liên doanh.

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4
1.4. Phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây: 7
1.5. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty. 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 14
2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty 14
2.1.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán. 14
2.1.2. Chế độ chứng từ, sổ kế toán. 15
2.2. Thực trạng các phần hành kế toán tại công ty 19
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ tại Công ty. 19
2.2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 20
2.2.3. Hạch toán tổng hợp NVL 21
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Mía đường Sông con 31
2.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần mía đường Sông con 42
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 61
3.1. Một số đánh giá và nhận xét chung về Công ty cổ phần Mía đường song con. 61
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất đồi với công ty cổ phần Mía đường song con. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty  năm 2010 - 2011 – 2012 7
Bảng 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2010 – 2012 8
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty: 9
Biểu 2.1: 22
Biểu  2.2: 23
Biểu 2.3: 24
Biểu 2.4: 25
Biểu 2.5 26
Biểu 2.6: 27
Biểu 2.7: 28
Biểu 2.8: 29
Biểu 2.9: 30
Biểu số 2.10 32
Biểu số 2.11 33
Biểu số 2.12: 35
Biểu số 2.13: 36
Biểu số 2.14: 38
Biểu số 2.15: 39
Biểu số 2.16: 40
Biểu số 2.17: 41
Biểu 2.18  Phiếu xuất kho 43
Biểu 2.19  Hóa đơn giá trị gia tăng 44
Biểu 2.20 Sổ chi tiết doanh thu 45
Biểu 2.21 Sổ chi tiết doanh thu 46
Biểu 2.22 Sổ chi tiết thành phẩm 48
Biểu 2.23 Bảng nhập- xuất -tồn kho thành phẩm 49
Biểu 2.24 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 51
Biểu 2. 25 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 52
Biểu 2.26 Nhật ký chung 55
Biểu 2.27  Sổ cái tài khoản 511 56
Biểu 2.28  Sổ cái tài khoản 632 57
Biểu 2.29 Sổ cái tài khoản 641 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 59
Biểu 2.31  Sổ cái tài khoản 911 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển ép mía lấy nước 11
Sơ đồ 1.3: Quy trình làm sạch nước mía 12
Sơ đồ 1.4: Sản xuất từ mật chè đến khâu thành phẩm 13
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Mía đường Sông Con 14
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 17

LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào giai đoạn hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những chuyển biến rõ rệt, tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho các Doanh nghiệp. Trong  hoàn cảnh đó, các nhà quản lý Doanh nghiệp cần có những giải pháp chiến lược, những quyết định đúng đắn mới giúp Doanh nghiệp tồn tại và có một vị thế vững chắc trên thị trường. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý không thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau nhưng kế toán vẫn luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán là thu nhập và xử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn và quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không, từ đó giúp cho chủ thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp quản lý của mình. Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan và chú ý tới các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác các cơ quan Nhà nước.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn găn bó với nhau thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ.
Trong quá trình tìm hiểu và đi sâu vào thực tế để hoàn thành đề tài em nhận được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hồng Nga cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của công ty. Mặc dù có nhiều cố gắng xong do thời gian thực tập ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót..



PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần mía đường Sông con Tân Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp cổ phần hạch toán độc lập. Công ty có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có vốn và con dấu riêng.
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia hơi và phân vi sinh từ nguyên liệu chính là cây mía, rỷ đường và nguồn phế liệu từ bã mía.
Tiền thân là một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu Sông Con - Tân Kỳ.Hiện nay được đổi tên là Công ty cổ phần mía đường Sông Con, hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ - UB ngày 28/12/1993 trọng tài kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây tỉnh Nghệ An, có vùng nguyên liệu trải dài 3 huyện Tân Kỳ - Đô Lương - Yên Thành về diện tích đất đai rộng lớn, loại đất bazan phù hợp cho phát triển cây ngắn ngày như mía. Lợi thế này đã tạo điều kiện cho công ty phát triển mạng lưới nhiều nguyên liệu mía cho sản xuất đường. Thực hiện mục tiêu không ngừng đổi mới phát triển sản xuất, trong những năm qua công ty đã có kế hoạch mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư vốn cho bà con nông dân 3 huyện phát triển diện tích trồng mía và cung cấp những loại giống mới có năng suất cao, chất lượng đường tốt cho sản xuất đường.
Cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu công ty đã từng bước đầu tư nâng công suất: Ban đầu công suất chỉ 15 tấn mía/ ngày (sản xuất chủ yếu là đường phên miếng) lên 30 tấn mía/ ngày năm 1980. Đến năm 1990 công suất dây chuyền đạt 100 tấn mía/ ngày.

Năm 1995 đổi mới dây chuyền 200 tấn mía/ ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha bán thiết bị đồng bộ, lắp đặt và có sự hướng dẫn của chuyên gia Cu Ba, với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ được sử dụng vốn ODA và OECD.
Trong thời gian cùng với việc lắp đặt thiết bị mới công ty vừa tiếp tục sản xuất trên dây chuyền cũ, tiến hành tranh thủ tổ chức đào tạo công nhân vận hành cũng như sử dụng lực lượng công nhân của địa phương cùng cán bộ và công nhân kỹ thuật của công ty. Tranh thủ sự hướng dẫn, lắp đặt của các chuyên gia CuBa. Tháng 10 năm 2001 công ty đã đi vào sản xuất ổn định trên dây chuyền mới với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Ngoài ra công ty còn mở rộng sản xuất một số mặt hàng như: cồn, bia hơi, phân vi sinh. Năm 2007 được nhà nước cổ phần hoá.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty cổ phần mía đường Sông Con luôn không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất để tăng năng lực sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng kịp thời với trình độ khoa học kỹ thuật trong thời đại mới của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con là doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh về sản phẩm đường là chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng về đất đai của các huyện phía tây tỉnh nhà, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế miền núi đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phát triển vùng nguyên liệu mía có tính bền vững, Ban gián đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh từ nguồn phế liệu bã mía phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng của huyện nhà và các huyện lân cận. Mặt khác công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, đầu tư lắp đặt xưởng sản xuất bia hơi ngoài vụ ép được thị trường chấp nhận mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Với năng lực sản xuất thực tế năm 2001 là 1250 tấn mía/ ngày, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất nhằm mục tiêu 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ và tạo thu nhập ổn định cho người lao động công ty chú trọng thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, cắt giảm tối đa chi phí nhằm hạ giá thành ở mức thấp nhất.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, tài sản của công ty, làm tốt công tác quản lý, bố trí lao động phù hợp, hợp lý đảm bảo đúng người đúng việc. Luôn quan tâm công tác đào tạo bồi dưỡng về văn hoá và chuyên môn cho cán bộ, công nhân của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, mua và đóng bảo hiểm cho người lao động. Giải quyết tốt các chế độ, chính sách cũng như các chế độ quản lý tài chính đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện nhà và các huyện lân cận.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt và có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quy định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.

Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC- TK: Tài chính – kế toán
CCDC: Cộng cụ dụng cụ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LN: Lợi  nhuận
NSNN: Ngân sách nhà nước
HTTT: Hệ thống thông tin
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tổng quan về đơn vị thực tập 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 6
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh cảu đơn vị qua 2 năm gần nhất. 8
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại đơn vị 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 18
2.3. Tổ chức công tác tài chính: 23
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị: 25
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 25
3.1.1 Ưu điểm: 25
3.1.2. Hạn chế : 25
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty: 25
3.2.1 Ưu điểm: 25
3.2.2 Nhược điểm: 26
3.3 Đánh giá khái quát về Công tác tài chính của Công ty: 26
3.3.1 Ưu điểm: 26
3.3.2 Nhược điểm: 26
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp: 26
KẾT LUẬN 27



LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quăn trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được chu cấp qua nguồn từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với lãi xuất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như  một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đói với các doanh nghiệp, việc thu hút khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước và sự gia nhập tổ chức Thương mại thể giới (WTO) của nước ta các thành phần kinh tế song song tồn tại, sự cạnh tranh trong nền kinh tế cao hơn so với thời kỳ trước đây. Các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp về vốn nữa, chúng cũng phải chuyển dần sang mô hình mới để phù hợp với thời kỳ mới. Các doanh nghiệp này phải tự hoạch toán, kinh doanh tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Cổ nhân thường có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”. Tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà phụ thuộc vào hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn như thế nào để có được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn tạo điều kiện  kiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô Lưu Thị Duyên và các cô chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty em đã từng bước làm quen với thực ttees đồng thời từ tình hình thực tế làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng  VKD trong các doanh nghiệp nói chung và  Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC nói riêng.
Với mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC”.
Nội dung của đề tài gồm phần chính:
- Phần I: VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú cán bộ của Công ty và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Thạc sỹ Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo, cô chú và các chị trong phòng Tài chính – Kế toán và các bộ phận trong ban của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


I. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt:Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Tên tiếng Anh: HDBC Engineering and construction J.S.C
* Hình thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC là doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Trụ sở đăng ký của công ty
- Địa chỉ: P 706 nhà C7, khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 62693023
- Số Fax: 04. 62693024
- Mã số thuế: 0102630699
* Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh khách sạn
- Xây dựng đường dây, kỹ thuật điện, cấp thoát nước
* Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập từ năm 1995 theo quyết định số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1995 của Bộ Xây Dựng.
Từ năm 2001 đến nay với uy tín của mình, công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC  đã và đang tiếp tục được tham gia xây dựng các công trình trọng điểm.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
+ Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ Việt Nam
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty từ ngày 20/07/2011 là:
Bằng số: 10.000.000 đồng
Bằng chữ: Mười tỷ đồng chẵn
Tổng vốn điều lệ của công ty được chia thành 1.000.000 Cổ phần với mệnh giá 10.000 VNĐ/Cổ phần
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Tổ chức nhân sự
Đến cuối năm 2011 số cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty là 200 người.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, tổng giám độc ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường theo quy định.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
+ Tổng giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm là người đại diện trước pháp luật chịu trách nhiệm quản lý, giám soát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm, có nhiệm vụ giám soát hoạt động của hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông  trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công tác được giao.
+ Các phòng ban: là các bộ phận quản lý theo chức năng.

Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA

MỤC LỤC
I.TỔNG  QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA. 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Kính Melta. 1
1.2.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Kính Melta. 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty. 2
1.4.Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty CP Kính Melta (2011-2012). 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TÓAN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA. 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty CP Kính Melta. 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty. 5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán. 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế. 8
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. 8
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công Ty. 8
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán. 9
2.3. Tổ chức công tác tài chính 11
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CP KÍNH MELTA. 16
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công Ty CP kính Melta. 16
3.1.1. Ưu điểm. 16
3.1.2 Nhược điểm. 17
3.2.  Đánh giá khái quát vè công tác phân tích kinh tế của Công Ty CP Kính Melta. 17
3.2.1 . Ưu điểm. 17
3.2.2.  Nhược điểm. 17
3.3 Đánh giá khái quát về Công tác tài chính của Công Ty CP Kính Melta. 18
3.3.1 Ưu điểm. 18
3.3.2 Nhược điểm. 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19

LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi đến Công Ty Cổ Phần kính Melta, qua quá trình thực tập tại Công Ty, được sự giúp đỡ của thầy giáo cùng các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành xong bài  báo cáo thực tập tổng hợp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế , kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh được những thiếu sót. Em mong nhận được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô, các cô chú anh chị trong phòng kế toán cũng như các phòng ban  khác trong Công Ty Cổ Phần Kính Melta để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp nhất để đạt kết quả như mong đợi.
Em xin gửi lời chân thành tới thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy, ban lãnh đạo Công Ty và các cô chú, anh chị trong phòng  kế toán và các phòng ban khác đã nhiệt tình gúp đỡ , tạo điều kiện thuận loi để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT

- BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
- BCTC: Báo cáo tài chính
- CP: Cổ phần
- CPSX: Chi phí sản xuất
- DN: Doanh nghiệp
- DT: Doanh thu
- DTBH: Doanh thu bán hang
- DTT: Doanh thu thuần
- GTGT: Giá trị gia tăng
- Hđkd: Hoạt động kinh doanh
- XD: Xây dựng
- TP: Thành phố - LN: Lợi nhuận
- LP: Lãng phí
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- TSCP: Tỷ suất chi phí
- VCĐBQ: Vốn cố định bình quân
- VCSH: Vốn chủ sở hữu
- VKD: Vốn kinh doanh
- VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân
- LĐ: Vốn lưu động
- VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công Ty CP kình Melta
Bảng  1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty năm 2011 và dự kiến năm 2012.
Bảng 2.1. Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty CP  Kính Melta.
Bảng 2.2.  Tóm tắt tình hình huy động vốn của Công ty năm 2010-2011.
Bảng 2.3.  Các chỉ tiêu phải nộp ngân sách nhà nước của Công Ty năm 2011.

I.TỔNG  QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Kính Melta.
* Tên công ty
- Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Kính Melta
- Website: www.meltaglass.vn
-  Email: info@meltaglass.vn
* Trụ sở đăng ký
- Địa chỉ: 234 Xã Đàn – Phường Phương Liên- Quận Đống Đa – TP Hà Nội.
- Số điện thoại: 043.629.0571
- Số Fax: 043.629.0570
- Mã số thuế: 0104747910
- Văn phòng giao dịch: số 524- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội.
  Điện thoại: 043.557.9852
-Nhà máy: Chí Trung- Tâm Quang- Văn Lâm- Hưng Yên.
  Điện thoại: 0321.379.1775.
  Fax: 0321.379.1775
* Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt khung nhôm, cửa kính.
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt tấm nhôm hợp kim Composite.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng cơ, kim khí, trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng.
* Quá trình hình thành và phát triển
      Công Ty CP Kính MELTA được thành lập ngày22 tháng 4 năm 1998, hiện nay là DN sản xuất và cung cấp đồng bộ về mặt hàng kính an toàn cường lực phẳng, kính an toàn hai hoặc  nhiều lớp, kính hộp cách âm, cách nhiệt, kính phản quang, phản nhiệt của Bỉ, silicon,  vách nhôm kính tấm lớn và các phụ kiện cửa kính. Công Ty đã và đang không ngừng phát triển quy mô và ngày càng tạo nhiều việc làm hơn cho lao động địa phương. Công Ty luôn chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.

1.2.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Kính Melta.
- Công Ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
- Công Ty CP Kính MELTA  hoạt động đa ngành vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Hoạt động chính là kinh doanh, sản xuất, lắp đặt, sản phẩm nhôm kính và cơ khí, thi công xây dựng công trình.
- Các cổ đông của công ty với tổng số vốn góp là 20.000.000.000 đồng
+ Công Ty CP Cửa Âu-A góp 40%.
+ Công Ty TSQ Việt Nam góp 40%.
+ Công Ty TSQ Long Giang góp 10%.
+ Công Ty CP Cơ Điện và XD Việt Nam góp 10%.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty.
+ Tổng giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật chịu trách nhiệm quản lý, giám soát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công tác được giao.
+ Các phòng ban: là các bộ phận quản lý theo chức năng.
Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
Phòng Dự án : Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng đầu tư xây dựng, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng ngắn hạn, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn.
Phòng Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kê toán trong Công Ty, phân tích hoạt động tài chính của Công Ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
 Phòng Thiết kế - Kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tham mưu cho giám đốc về công tác liên quan đến vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác, mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa. Đề xuất phương án chiến lược nghiên cứu sản xuất cho Công Ty, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất…
  Phòng tổ chức Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
Phòng vật tư: Tham mưu cho giám đốc về công tác liên quan đến vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác, mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa…

Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
CHƯƠNG I: QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÂN NAM 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 1
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 3
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 3
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam qua 2 năm 2011 - 2012 (theo các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận) 6
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÂN NAM 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần kinh doanh thương mại Vân Nam 7
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 7
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 8
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế 10
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên sổ liệu của các báo cáo kế toán của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 12
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÂN NAM 14
3.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán của công ty 14
3.1.1 Ưu điểm: 14
3.1.2 Hạn chế: 14
3.2 Về tổ chức công tác phân tích kinh tế của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 15
3.2.1 Ưu điểm: 15
3.2.2 Hạn chế: 15
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾT LUẬN


LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường, một môi trường mang tính cạnh tranh mạnh mẽ, đem lại cơ hội, song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chính sách  đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại trường Đại học Thương Mại, bản thân em đã được sự dạy dỗ chỉ bảo nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô. Và nhận được sự chỉ bảo của các cán bộ trong công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam đã giúp em hoàn thiện hơn nữa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Giúp em kết hợp lý luận từ nhà trường với thực tiễn tại đơn vị. Bài báo cáo của em gồm 4 phần:
 I - Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
 II - Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
 III - Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
 IV- Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Quang Hùng cùng cán bộ công ty cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam  đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
PTKT Phân tích kinh tế
TK Tài khoản
TKKT Tài khoản kế toán
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố đinh
VCSH Vốn chủ sở hữu
LNST Lợi nhuận sau thuế
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Sơ đồi tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ  tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 7
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 9
Biểu 1.1 Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam năm 2011-2012 6
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam 12

CHƯƠNG I: QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÂN NAM

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
* Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
- Tên giao dịch: VANNAMBUSINESSTRADING JIONT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VANNAMBT. JSC
- Quy mô: + Vốn điều lệ: 4.000.000.000 (Bốn tỷ đồng chẵn)
                  + Số công nhân viên: 40 người
- Địa chỉ:  Số 45a, ngõ 41/3, tập thể cao đẳng LĐ TBXH, Tổ 16, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
* Chức năng:
Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam là  doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về cung cấp các dịch vụ, sản xuất, mua bán các sản phẩm cơ khí, kim khí, gia công chế tác vàng bạc, đá quý, trang sức các loại. Kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông và cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. Môi giới thương mại, đại diện cho thương nhân, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, ủy thác mua bán - hàng hóa. Bên cạnh đó kinh doanh các sản phẩm ăn uống, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch. Đại lý thu đổi ngoại tệ và bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản phẩm ăn uống, nước giải khát, rượu, bia…Tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp và nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với khách hàng
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
- Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
*  Ngành nghề kinh doanh:
-  Sản xuất, mua bán các sản phẩm cơ khí, kim khí, hàng Inox và các sản phẩm nhôm kính
- Đại lý thu đổi ngoại tệ
- Mua bán, nhận ký gửi, sửa chữa, gia công chế tác vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, đá quý các lọai
- Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông: gồm cột ăng ten, truyền dẫn và máy thu phát sóng (BTS), máy phát điện, máy lạnh, hệ thống chống sét (trừ kinh doanh bất động sản)
- Kinh doanh thiết bị vật tư  thông tin viễn thông, sản xuất, mua bán dây điện, cáp điện, viễn thông và các loại vật tư kỹ thuật khác cho ngành công nghệ viễn thông
- Xây dựng, dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật, các công trình kỹ thuật hạ tầng thông tin viễn thông
- Môi giới thương mại, đại diện cho thương nhân, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa
- Đại lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu khí đốt hóa lỏng, các loại  rượu, bia, nước giải khát và đồ ăn, thuốc lá nội các loại
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khu nghỉ, khu du lịch sinh thái; dịch vụ ăn uống, giải khát; lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam được thành lập vào ngày 24 tháng 11 năm 2008.
- Loại hình công ty: Công ty Cổ phần
- Đăng ký lần đầu ngày : 24/1/2008
-  MSDN: 0103026521
- Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày: 19/5/2011
- Điện thoại: 04 37546055
Khi mới thành lập, khách hàng của công ty chủ yếu mới là khu vực quận Cầu Giấy. Qua thời gian hoạt động từ năm 2008 đến nay, với đội ngũ hơn 40 người có trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao, hiện tại khách hàng của công ty đã phát triển rộng khắp thành phố Hà Nội và một số tỉnh thành khác. Từ khi thành lập công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới phong cách phục vụ cũng như hình ảnh của công ty  trong mắt khách hàng.
Trong quá trình phát triển công ty, cùng với sự cố gắng của toàn thể nhân viên và ban quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất định.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
 * Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
* Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm cơ khí, kim khí, hàng Inox và các sản phẩm nhôm kính
- Đại lý thu đổi ngoại tệ
- Mua bán, nhận ký gửi, sửa chữa, gia công chế tác vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, đá quý các lọai
- Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông: gồm cột ăng ten, truyền dẫn và máy thu phát sóng (BTS), máy phát điện, máy lạnh, hệ thống chống sét (trừ kinh doanh bất động sản)
- Kinh doanh thiết bị vật tư  thông tin viễn thông, sản xuất, mua bán dây điện, cáp điện, viễn thông và các loại vật tư kỹ thuật khác cho ngành công nghệ viễn thông
- Xây dựng, dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật, các công trình kỹ thuật hạ tầng thông tin viễn thông;
- Môi giới thương mại, đại diện cho thương nhân, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa;
- Đại lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu khí đốt hóa lỏng, các loại  rượu, bia, nước giải khát và đồ ăn, thuốc lá nội các loại
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khu nghỉ, khu du lịch sinh thái; dịch vụ ăn uống, giải khát; lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, Vũ trường)
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam được tổ chức theo mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các bộ phận. Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý và định ra những nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, tạo ra một bộ máy hoạt động  nhịp nhàng đồng bộ. Các bộ phận trong công ty có mối quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao để cùng thực hiện tốt kế hoạch đặt ra của công ty.

                                                                   (Nguồn: phòng kế toán công ty)
Sơ đồ 1.1 Sơ đồi tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Vân Nam
*Cụ thể phân cấp quản lý như sau:
- Giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy chế của công ty và theo pháp luật quy định, thiết lập mối quan hệ đối ngoại liên kết với các đối tác nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc;
- Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
- Quyền hạn: theo ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc.
- Phòng kinh doanh: Phản ánh chính xác kịp thời tình hình kinh doanh, đề xuất biện pháp khai thác năng lực kinh doanh. Có chức  năng chăm sóc khách hàng, duy trì các khách hàng đã và đang làm việc lâu dài với công ty. Đồng thời khai thác tìm kiếm các khách hàng mới, mở rộng thị trường kinh doanh.
- Phòng tài chính - kế toán: + Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán quản lý kinh tế tài chính của nhà nước trong phạm vi Công ty, thực hiện ghi chép tính toán, phản ánh số liệu tình hình luân chuyển và sử dụng  tài sản, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.