Thứ Năm, 1 tháng 10, 2015

Thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ phần Quản lý Kinh doanh Điện Thanh Hoá

MC LC
LI M ĐẦU.. 4
1.Lý do chọn đề tài :. 4
2. Mc tiêu nghiên cu:. 5
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:. 5
4. Phương pháp nghiên cứu:. 5
5. Bố cục của  đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận,  báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:  5
Chương 1:. 6
Tng quan v Công ty C phn qun lý kinh doanh điện Thanh Hoá. 6
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá. 6
1.1.1. Khái quát chung về Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá. 6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá ảnh hưởng đến công tác kế toán:. 6
1.2. Đặc đim t chc qun lý sn xut kinh doanh ca Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá  7
1.2.1. Đặc đim t chc b máy qun lý sn xut kinh doanh Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá  7
1.2.2. Đặc đim t chc sn xut kinh doanh Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 11
1.2.3. Đặc đim quy trình kinh doanh và  quy trình công ngh thi công công trình đin. 12
1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty CP QLKD  Điện Thanh Hoá. 15
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá. 15
1.3.2.  T chc vn dng hình thc kế toán, sơ đồ hch toán kế toán ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 18
1.3.2.1. Hình thức kế toán tại công ty:. 18
1.3.2.2.  Sơ đồ hch toán và x lý d liu trên máy vi tính:. 19
1.3.3. T chc vn dng h thng tài khon kế toán ti Công ty. 21
1.3.4. T chc vn dng h thng báo cáo tài chính ti Công ty. 21
1.3.5. T chcvn dng chng t kế toán. 22
1.3.5.1. H thng biu mu chúng t kế toán s dng trong Công ty:. 22
1.3.5.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:. 22
1.3.6. Các chính sách kế toán áp dụng ở Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá. 23
1.3.6.1. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho. 23
1.3.6.2. Nguyên tc ghi nhn doanh thu. 23
1.3.6.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:  khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 24
1.3.6.4. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn:. 24
1.3.6.5. Ghi nhận các khoản phải trả và phải trả khác:. 24
1.3.6.6. Nguồn vốn chủ sở hữu:. 24
1.4. Đánh giá kết quả tình hình tài chính của Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá. 24
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của Công ty CP QLKD Điện Thanh Hoá  25
1.5.1. Những thuận lợi:. 25
1.5.2. Nhng khó khăn:. 25
1.5.3. Phương hướng phát trin:. 25
1.6. Đánh giá chung v tình hình công tác kế toán ti Công ty CP QLKD Thanh Hoá. 26
Chương 2: Thc Trng  kế toán nguyên liu vt liu ti Công ty c phn qun lý kinh doanh  Đin Thanh Hoá . 28
2.1. Đặc đim nguyên liu, vt liu Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 28
2.2.Vai trò nguyên liu, vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 28
2.3 Phân loi và đánh giá nguyên vt liu thc tế ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá  29
2.3.1. Phân loi nguyên vt liu ti Công ty. 29
2.3.2. Đánh giá nguyên vt liu ti Công ty. 29
2.4. Công tác qun lý nguyên liu, vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 30
2.5.Nhim v kế toán nguyên liu, vt liu Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 33
2.6. Kế toán chi tiết nguyên vt liu Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 34
2.6.1. Tại kho:. 35
2.6.2. Tại phòng kế toán:. 36
2.7. Kế toán tng hp nguyên vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 38
2.7.1. Kế toán nhập nguyên vật liệu. 38
2.7.1.1. Thủ tục kế toán nhập nguyên vật liệu. 38
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng. 41
Số lượng. 41
2.7.1.2.  T chc kế toán nhp nguyên vt liu. 42
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng. 47
Số lượng. 47
2.7.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu. 49
2.7.2.1. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. 49
2.7.2.2. Tổ chức kế toán xuất nguyên vật liệu. 54
2.8. Phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu, vật liệu tại Công ty CP QLKD Điện Thanh Hóa. 63
2.9- Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 63
2.9.1. Nhng ưu đim :. 63
2.9.2. Một số hạn chế. 65
Chương 3: Mt s ý kiến GóP PHN hoàn thin công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu ti Công ty c phn qun lý kinh doanh đin Thanh Hoá. 67
3.1.S cn thiết phi hoàn thin kế toán hoàn thin công tác kế toán nguyên vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 67
3.2. Phương hướng hoàn thin công tác kế toán nguyên vt liu Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 67
3.3. Mt s ý kiến đề xut nhm hoàn thin t chc công tác kế toán nguyên vt liu Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá. 68
Kết lun. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 73




LI M ĐẦU
1.Lý do chn đề tài :
Hin nay, xu hướng toàn cu hoá, t do hoá thương mi cng vi s phát trin như vũ bão ca nn kinh tế th trường đã m ra vô s cơ hi cho các thành phn kinh tế hoà nhp vào tiến trình phát trin chung ca xã hi. Các doanh nghip mun tn ti và đứng vng trên th trường thì luôn phi đối mt vi s cnh trnh gay gt ca các đối th trong và ngoài nước, ph biến là cuc chy đua v cht lượng và giá c. Phi sn xut ra các mt hàng có cht lượng tt, giá thành h mi đủ sc hp dn người tiêu dùng. Mun vy, Nhà qun lý doanh nghip phi luôn quan tâm ti tt c các khâu trong quá trình sn xut. Phi la chn phương pháp ti ưu vi chi phí thp nht có th được.
Chi phí nguyên vt liu là mt trong nhng yếu t chi phí cơ bn ca quá trình sn xut và thường chiếm t trng ln trong tng chi phí sn xut kinh doanh cũng như tng giá thành sn phm ca doanh nghip. Vì vy mun h giá thành sn phm các doanh nghip phi qun lý tt nguyên vt liu tránh tình trng cung cp thiếu gây ngng tr sn xut, hoc cung cp tha dn đến tình trng lãng phí, đọng vn.
Trong điu kin đó, công tác hch toán nói chung và công tác kế toán nguyên liêu vt liu nói riêng càng t rõ vai trò quan trng ca nó đối vi vic cung cp thông tin cho qun tr doanh nghip. Vic theo dõi và cung cp thông tin chính xác kp thi v tình hình biến động nguyên vt liu s giúp cho quá trình sn xut được din ra liên tc, nâng cao hiu qu  sn xut kinh doanh ca doanh nghip, mt khác còn giúp các nhà qun lý đưa ra các bin pháp tiết kim chi ph sn xut nhm h giá thành sn phm.
Nhn thc được tm quan trng đó, cùng vi s kho sát, nghiên cu tình hình thc tế ti Công ty CP QLKD đin Thanh Hoá và được s hướng dn nhit tình ca cô giáo hướng dn Đinh Thị Phi Nga , em đã quyết định chn đề tài cho chuyên đề tt nghip là Thc trng kế toán nguyên liu, vt liu ti Công ty C phn Qun lý Kinh doanh Đin Thanh Hoá


2. Mc tiêu nghiên cu:
Thc trng kế toán nguyên liu vt liu t đó đưa ra mt s gii pháp ch yếu nhm góp phn hoàn thin kế toán nguyên liu vt liu  ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hóa
3.Đối tượng nghiên cu và phm vi nghiên cu:
Đối tượng nghiên cu: Kế toán nguyên liu vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá.
- Phm vi nghiên cu: S sách, s liu kế toán nguyên liu vt liu ti Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá quý IV năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cu:
 - Phương pháp nghiên cu lý lun:
+ Tham kho các tài liu, các nguyên tc, các chun mc kế toán hin hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp tng hơp cân đối
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp chng t kết toán dùng để thu thp thông tin.
+ Phương tài khon kế toán: Dùng để h thng hoá thông tin
-  Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiu thc trng kế toán nguyên liu vt liu để phân tích và đưa ra nhng nhn xét đánh giá v Công ty CP QLKD Đin Thanh Hoá.
5. B cc ca  đề tài: Ngoài phn m đầu và kết lun,  báo cáo thc tp tt nghip gm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Tng quan v Công ty C Phn Qun lý Kinh doanh Đin Thanh Hóa.
CHƯƠNG 2: Thc trng kế toán nguyên liu, vt liu Công ty C phn Qun lý Kinh doanh Đin Thanh Hóa.
CHƯƠNG 3: Mt s ý kiến góp phn hoàn thin công tác kế toán nguyên liu, vt liu ti Công ty C phn Qun lý Kinh doanh Đin Thanh Hóa

Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân

LỜI MỞ ĐẦU

Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hóa được thuận tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trường, Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân đã có những nỗ lực đáng kể, phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty kết hợp với những kiến thức được học tập ở trường và sự hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.



Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khoá luận


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỐ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
Tên tiếng anh: VAN XUAN DEVELOPMENT JOINSTOCK COMPANY
Tên viết tắt: VADECO.,JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 114 Phạm Văn Đồng – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội
Số điện thoại: +84 (4) 37521102
Số fax: +84 (4) 37521102
Số đăng ký: 0103023203
Ngày thành lập: 08/09/2009
Mã số thuế : 0102691719
Người đại diện: Nguyễn Tiến Đỉnh
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác những ngày thành lập Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về thị trường và kinh nghiệm kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa nên công ty trên thương trường vừa có vai trò là người mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ sắt thép, gang, phôi thép, cát, gạch ngói, vật liệu xây dựng. Hàng hóa của công ty được tổ chức mua về theo phương thức: trả chậm, thanh toán nhanh, trả tiền trước,…Sau đó hàng hóa được bảo quản tại kho và tiến hành xúc tiến bán ra với nhiều phương thức bán hàng
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty luôn khai thác nguồn gang thép từ các nhà cung cấp lớn như Công ty gang thép Thái Nguyên,…
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh chủ yếu tập trung tại thành phố Hà Nội và có một văn phòng đại diện tại Hải Dương.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
1.2 Mô hình tổ chức bộ máy công ty

Chức năng từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Đây là cơ quan có trách nhiệm cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh:
+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng.
+ Duy trì khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh đề xuất lên Ban giam đốc.
Phòng tài chính – kế toán:
+ Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong  từng thời kỳ, xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của nhà nước.
+ Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
+ Tổng hợp phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vồn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất được giám đốc quyết định.
Phòng tổ chức – hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và các mặt hành chính của công ty.
Đội vận tải, kho bãi:
+ Trông coi, bảo quản hàng hóa
+ Vận chuyển hàng hóa một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng
1.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân thành lập với nhiệm vụ chính là cung cấp, phân phối các sản phẩm gang thép, phôi thép, cát, vật liệu xây dựng.
1.4 Bộ máy lãnh đạo
Giám đốc: Ông Nguyễn Tiến Đỉnh
Là người đại diện của công ty, người quyết định và điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả kinh doanh.
Phó giám đốc : Bà Trần Thị Hạnh
Giúp việc cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI 1
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 1
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp 3
1.3.2. Sơ đồ tổ bộ máy quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty năm 2010 -2011 5
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI. 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội 6
2.1.1. tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích 10
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. 10
2.2.2Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của bảng bao cáo kế toán. 12
2.3 Tổ chức công tác tài chính 13
2.3.1Công tác kế hoạch hóa tài chính 13
2.3.2 Công tác tác huy động vốn. 13
2.3.3 Công tác quản lý vốn và sử dụng vốn – tài sản 14
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi 15
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ 15
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI 18
3.1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty 18
3.1.1. Ưu điểm 18
3.1.2. Hạn chế 18
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Hạn chế 19
3.3. Đánh giá khaí quát về tài chính của công ty 19
3.3.1. Ưu điểm 19
3.3.2. Hạn chế. 19
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20

LỜI MỞ ĐẦU

Xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay là mở cửa và hội nhập. Không nằm ngoài quy luật đó Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này là một động lực mạnh mẽ khiến cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng có cơ hội phát triển. Nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh bên ngoài .
Trong nền nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt  Nam ngày càng phải đổi mới, sáng tạo cũng như có những cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp,có  như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Cùng với sự phát triển đó, kế toán luôn đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trinh tồn tại và phát triển của các doanh nghiệ hiện nay. Để tồn tại và phát triển một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu, các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp chi phí bỏ ra và thực hiện vói nghĩa vụ của nhà nước và thực hiện tái sản xuất lao động
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội em thấy đây là môi trường lý tưởng để em học hỏi  cùng với  những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng vào thực tế và cho báo cáo của mình từ đó cũng bổ sung và rút kinh nghiệm thực tế để sau khi tốt nghiệp em sẽ hoàn thiện cho bản thân hơn nữa.

DANH MỤC VIẾT TẮT

DT:        Doanh thu
LN:        Lợi nhuận
LNST:   Lợi nhuận sau thuế
VKD:    Vốn kinh doanh
TSCĐ:  Tài sản cố định
GTGT:  Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL:    Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
QLDA: Quản lý dự án
HĐQT: Hội đồng quản trị
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỔ

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty………………………………………………….3
Bảng 1: Kết quả sản xuất và kinh doanh của côngy ty năm 2010 – 2011 5
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty 6
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế theo hình thức chứng từ ghi sổ 9
Bảng2 : Hiệu quả sử dụng vốn  kinh doanh tại Công ty 12
Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Công ty năm 2010-2011 14
Biểu 4:  Các chỉ tiêu phải nộp ngân sách nhà nước của Công ty 15
Bảng 5: Phân tích tình hình các khoản phải thu của Công ty Năm 2010 -2011 16
Bảng 6: phân tích khoản nợ phải trả năm 2010 – 2011 của công ty 17

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
Tên tiếng Anh: WEST HA NOI DEVELOPMENT JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HADECO.,JSC
Địa chỉ trụ sở: Khu Liên Cơ,TT. Cầu Diễn, H. Từ Liêm, TP. Hà Nội
Điện thoại: (04) 22186301 .Fax: (04) 27649572
Số tài khoản: 1401206002599 Tại ngân hàng NN và PTNT – chi nhánh Bách Khoa, TP.Hà Nội
Đăng kí kinh doanh số: 0103008263 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 20/06/2005, đăng ký thay đổi lần 6 ngaỳ 14 tháng 06 năm 2012.
Vốn điều lệ của Công ty: 10.800.000.000 VNĐ ( mười tỷ, tám trăm triệu đồng chẵn./.)
Tổng số lao động trong công ty: 234 người
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
     Công ty cổ phần Phát Triển Tây Hà Nội là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ cấu hạ tầng có công trình xây dựng dân dụng và công và thực hiện các dịch vụ xây dựng…
Công ty và sử dụng vốn, nguồn lực có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài vốn đã có công ty công ty được phép xây dựng các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng các cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan đơn vị đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định của công ty và nhà nước.
Các ngành kinh doanh của Công ty:
Công ty họat động và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh:
Thiết kế tổng mặt bằng nội ngoại thất công trình, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, công nghiệp; đô thị
Giám sát thi công xây dựng, công trình dân dụng, công nghiệp;
Thiết kế cơ - điện, xử lý chất thải, cấp thoát nước, thông gió;
Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, khách sạn, ...
Khảo sát, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở; công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hệ thống công trình cấp thoát nước, cấp nước
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu các các công trình giao thông đường bộ, thủy lợi
Trang trí lắp đặt nội ngoại thất;
Dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần Phát triển Tây Hà Nội tiền thân là Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Tổng hợp. Công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước – Công ty dịch vụ nông nghiệp Từ Liêm theo quyết định số 2779/QĐ – UB ngày 10/05/2005 của UBND Thành Phố Hà Nội.
Công ty cổ phần Phát triển Tây Hà Nội đã có bề dày truyền thống trên 30 năm, được thành lập từ năm 1973. Trong thời kì kinh tế kế hoạch với tên gọi là Công ty vật tư Nông nghiệp Từ Liêm. Từ năm 1988 để đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ đô thị hóa ở Từ Liêm và các khu vực lân cận, Công ty đã quyết định chuyển dịch cơ cấu, chức năng hoạt động của Công ty từ dịch vụ nông nghiệp là chính sang xây dựng (hạ tầng, dân dụng, công nghiệp), kinh doanh bất động sản....
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố là cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã tích cực tiến hành các bước của công tác cổ phần hóa và đã thực hiện thành công việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Hiện nay, Nhà nước không tham gia chiếm giữ cổ phần, 100% cổ phần là của CBCNV Công ty cũ và các cổ đông chiến lược.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Phát TriểnTtây Hà Nội  là một doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt so với các ngành khác nên các công trình xây dựng thường ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi phải có quy mô lớn đối với các yếu tố đầu vào. Các công trình đòi hỏi đều phải có lập dự toán công trình, các công trình cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình tời tiết, giá cả thị trường… các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động di chuyển tới địa bàn sản phẩm điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty gặp khó khăn.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm phân cấp
Do đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển tây Hà Nội, công ty tổ chức bộ máy quản lý của công ty quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH

MỤC LỤC
LỜI MỞ  ĐẦU ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU iv
I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 2
1.4. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 7
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán: 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: 12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Nhựa Bao bì Vinh 13
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 13
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH 17
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của đơn vị 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Nhược điểm 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Nhược điểm 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20

LỜI MỞ  ĐẦU

Bốn năm học trong trường Đại học, đó là khoảng thời gian khá dài và đủ để một sinh viên trường Đại học Thương Mại nói riêng và sinh viên đại học chính quy cả nước nói chung có đủ kiến thức về lý luận. Tuy nhiên, một thực tế là những kiến thức đó mang tính lý thuyết nhiều hơn và trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc phù hợp, các phần hành tác nghiệp cũng có sự khác biệt so với những gì sinh viên được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy, cuối mỗi khóa, sinh viên có một kỳ thực tập tốt nghiệp để tìm hiểu công việc thực tế mà ngành học của mình phải thực hiện và áp dụng những kiến thức được học trên giảng đường vào thực tiễn.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp, khoa Kế Toán – Kiểm Toán, trường Đại học Thương mại, trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần Nhựa-Bao bì Vinh, em cũng có dịp được tiếp xúc một phần với những công việc thực tế về kế toán và nhận thấy, kỳ thực tập quả thật vô cùng ý nghĩa với sinh viên và là bước đệm không thể thiếu để sinh viên chuẩn bị cho mình phần nào kiến thức thực tế và những hình dung ban đầu về công việc của chuyên ngành học sẽ làm sau khi tốt nghiệp.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của cô Tô Thị Vân Anh và các cán bộ trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên, với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế của bản thân, em không thể không mắc phải những sai sót trong bài báo cáo của mình, do vậy, em mong nhận được sự đóng góp của các thầy, các cô để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!







DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
1 BTC Bộ Tài Chính
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 DN Doanh nghiệp
4 DT Doanh thu
5 DV Dịch vụ
6 KD Kinh doanh
7 Quyết định
8 CP Cổ phần
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 TSCP Tỷ suất chi phí
11 VNĐ Việt Nam đồng
12 GTGT Giá trị gia tăng
13 VKD Vốn kinh doanh
14 VLĐ Vốn lưu động
15 VCĐ Vốn cố định
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 HĐQT Hội đồng quản trị
18 PX Phân xưởng


DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU

Sơ đồ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 7
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán 8
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Nhựa –Bao Bì Vinh theo hình thức chứng từ ghi sổ 11


Bảng biểu
Biểu Tên biểu Trang
Biểu 1.1 Biểu phân tích khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa- Bao bì Vinh trong 2 năm 2012 và 2013 5
Biểu 2.1 Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Nhựa-Bao bì Vinh 14

I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty cổ phần Nhựa Bao bì Vinh
Tên tiếng anh: Vinh plastic and Bag joint stock Company.
Tên viết tắt: VBC
Địa chỉ: số 18 đường Phong Định Cảng, Phường Bến Thủy, TP Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 038.385.5534
Fax: 038.3856007
Email: vbc@hn.vnn.vn
Mã số thuế: 2900531222
Giấy phép đăng kí kinh doanh: Số 2703000092 do Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Nghệ An cấp lần đầu vào ngày 03/01/2003, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 11/10/2006, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 14/04/2008, thay đổi lần 03 ngày 30/11/2010 và thay đổi lần thứ 4 ngày 27/04/2011.
Tài khoản số 0101000000596 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Vinh.
Chức năng, nhiệm vụ
-  Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký nhằm mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán theo quy định của Nhà nước.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, mua bán bao bì xi măng, bao bì PE, PP và các sản phẩm bằng nhựa.
- In bao bì, mua bán vật tư, nguyên liệu, thiết bị sản xuất bao bì.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất Platic và cao su tổng hợp.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Vinh tiền thân là Nhà máy Nhựa Bao Bì thuộc Công ty hợp tác Kinh tế - Quân khu 4, được thành lập theo quyết định số 1531/QĐ/BQP ngày 31/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Sau một thời gian xây dựng và ổn định bộ máy, đầu năm 1997 doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ngày 10/10/2002 Bộ Quốc Phòng phê duyệt phương án thí điểm chuyển nhà máy Nhựa Bao bì thuộc Công ty hợp tác kinh tế thành công ty Cổ phần Nhựa Bao bì Vinh theo quyết định số 144/2002/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Doanh nghiệp đi vào hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần ngày 03/01/2003, đây là loại hình doanh nghiệp tiên tiến hiện nay với khả năng huy động vốn lớn. Ngày 21/04/2009, cổ phiếu của công ty cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh (mã giao dịch: VPBC) đã chính thức được mua bán trên SANOTC. Mã chứng khoán của công ty là VBC, mệnh giá là 10.000 đồng, với hình thức đăng ký là ghi sổ.
Từ khi thành lập và đi vào sản xuất đến nay doanh nghiệp đã không ngừng phát triển về mọi mặt cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để không ngừng cải tiến và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ tháng 11/2002 Công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000, đến nay đã chuyển sang áp dụng theo ISO 9001-2008. Sản phẩm của công ty đã và đang có mặt trên thị trường tỉnh cũng như toàn quốc.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Mô hình sản xuất của công ty: Bao gồm 04 phân xưởng với chức năng cụ thể:
Phân xưởng 1 (PX sản xuất sợi): Từ nguyên vật liệu chính là hạt nhựa PP và phụ gia, PX 1 sẽ tiến hành cung đoạn kéo sợi làm NVL PX 2
Phân xưởng 2 (PX dệt manh): Từ bán thành phẩm của PX 1 dệt thành manh nhựa
Phân xưởng 3 (PX tạo ống, tráng ép, in manh): Từ hạt gián, mảnh PP, giấy Kraft và phụ gia khác thực hiện công đoạn tráng ép. Sau đó sẽ tiến hành cung đoạn in tạo ống và cắt nhiệt, mà từ 2 cung đoạn này sẽ tạo ra các bán thành phẩm khác nhau.
Phân xưởng 4 (PX hoàn thiện): Tiến hành may, đóng dấu bao, NVL chủ yếu ở đây là đai may và chi khâu. Thành phẩm chủ yếu là bao xi măng và bao tròn (tráng và không tráng). Thành phẩm được nhập kho và chở giao cho khách hàng.
Các phân xưởng hoạt động tập trung tại khu vực sản xuất của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Hiện tại, văn phòng, nhà xưởng sản xuất và kho bãi đều đặt tại trụ sở của công ty theo Giấy phép đăng ký kinh doanh. Công ty chưa thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con cũng như công ty liên doanh.

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4
1.4. Phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây: 7
1.5. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty. 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 14
2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty 14
2.1.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán. 14
2.1.2. Chế độ chứng từ, sổ kế toán. 15
2.2. Thực trạng các phần hành kế toán tại công ty 19
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ tại Công ty. 19
2.2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 20
2.2.3. Hạch toán tổng hợp NVL 21
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Mía đường Sông con 31
2.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần mía đường Sông con 42
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 61
3.1. Một số đánh giá và nhận xét chung về Công ty cổ phần Mía đường song con. 61
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất đồi với công ty cổ phần Mía đường song con. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty  năm 2010 - 2011 – 2012 7
Bảng 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2010 – 2012 8
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty: 9
Biểu 2.1: 22
Biểu  2.2: 23
Biểu 2.3: 24
Biểu 2.4: 25
Biểu 2.5 26
Biểu 2.6: 27
Biểu 2.7: 28
Biểu 2.8: 29
Biểu 2.9: 30
Biểu số 2.10 32
Biểu số 2.11 33
Biểu số 2.12: 35
Biểu số 2.13: 36
Biểu số 2.14: 38
Biểu số 2.15: 39
Biểu số 2.16: 40
Biểu số 2.17: 41
Biểu 2.18  Phiếu xuất kho 43
Biểu 2.19  Hóa đơn giá trị gia tăng 44
Biểu 2.20 Sổ chi tiết doanh thu 45
Biểu 2.21 Sổ chi tiết doanh thu 46
Biểu 2.22 Sổ chi tiết thành phẩm 48
Biểu 2.23 Bảng nhập- xuất -tồn kho thành phẩm 49
Biểu 2.24 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 51
Biểu 2. 25 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 52
Biểu 2.26 Nhật ký chung 55
Biểu 2.27  Sổ cái tài khoản 511 56
Biểu 2.28  Sổ cái tài khoản 632 57
Biểu 2.29 Sổ cái tài khoản 641 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 59
Biểu 2.31  Sổ cái tài khoản 911 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển ép mía lấy nước 11
Sơ đồ 1.3: Quy trình làm sạch nước mía 12
Sơ đồ 1.4: Sản xuất từ mật chè đến khâu thành phẩm 13
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Mía đường Sông Con 14
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 17

LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào giai đoạn hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những chuyển biến rõ rệt, tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho các Doanh nghiệp. Trong  hoàn cảnh đó, các nhà quản lý Doanh nghiệp cần có những giải pháp chiến lược, những quyết định đúng đắn mới giúp Doanh nghiệp tồn tại và có một vị thế vững chắc trên thị trường. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý không thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau nhưng kế toán vẫn luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán là thu nhập và xử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn và quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không, từ đó giúp cho chủ thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp quản lý của mình. Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan và chú ý tới các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác các cơ quan Nhà nước.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn găn bó với nhau thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ.
Trong quá trình tìm hiểu và đi sâu vào thực tế để hoàn thành đề tài em nhận được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hồng Nga cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của công ty. Mặc dù có nhiều cố gắng xong do thời gian thực tập ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót..



PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần mía đường Sông con Tân Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp cổ phần hạch toán độc lập. Công ty có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có vốn và con dấu riêng.
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia hơi và phân vi sinh từ nguyên liệu chính là cây mía, rỷ đường và nguồn phế liệu từ bã mía.
Tiền thân là một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu Sông Con - Tân Kỳ.Hiện nay được đổi tên là Công ty cổ phần mía đường Sông Con, hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ - UB ngày 28/12/1993 trọng tài kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây tỉnh Nghệ An, có vùng nguyên liệu trải dài 3 huyện Tân Kỳ - Đô Lương - Yên Thành về diện tích đất đai rộng lớn, loại đất bazan phù hợp cho phát triển cây ngắn ngày như mía. Lợi thế này đã tạo điều kiện cho công ty phát triển mạng lưới nhiều nguyên liệu mía cho sản xuất đường. Thực hiện mục tiêu không ngừng đổi mới phát triển sản xuất, trong những năm qua công ty đã có kế hoạch mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư vốn cho bà con nông dân 3 huyện phát triển diện tích trồng mía và cung cấp những loại giống mới có năng suất cao, chất lượng đường tốt cho sản xuất đường.
Cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu công ty đã từng bước đầu tư nâng công suất: Ban đầu công suất chỉ 15 tấn mía/ ngày (sản xuất chủ yếu là đường phên miếng) lên 30 tấn mía/ ngày năm 1980. Đến năm 1990 công suất dây chuyền đạt 100 tấn mía/ ngày.

Năm 1995 đổi mới dây chuyền 200 tấn mía/ ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha bán thiết bị đồng bộ, lắp đặt và có sự hướng dẫn của chuyên gia Cu Ba, với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ được sử dụng vốn ODA và OECD.
Trong thời gian cùng với việc lắp đặt thiết bị mới công ty vừa tiếp tục sản xuất trên dây chuyền cũ, tiến hành tranh thủ tổ chức đào tạo công nhân vận hành cũng như sử dụng lực lượng công nhân của địa phương cùng cán bộ và công nhân kỹ thuật của công ty. Tranh thủ sự hướng dẫn, lắp đặt của các chuyên gia CuBa. Tháng 10 năm 2001 công ty đã đi vào sản xuất ổn định trên dây chuyền mới với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Ngoài ra công ty còn mở rộng sản xuất một số mặt hàng như: cồn, bia hơi, phân vi sinh. Năm 2007 được nhà nước cổ phần hoá.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty cổ phần mía đường Sông Con luôn không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất để tăng năng lực sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng kịp thời với trình độ khoa học kỹ thuật trong thời đại mới của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con là doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh về sản phẩm đường là chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng về đất đai của các huyện phía tây tỉnh nhà, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế miền núi đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phát triển vùng nguyên liệu mía có tính bền vững, Ban gián đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh từ nguồn phế liệu bã mía phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng của huyện nhà và các huyện lân cận. Mặt khác công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, đầu tư lắp đặt xưởng sản xuất bia hơi ngoài vụ ép được thị trường chấp nhận mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Với năng lực sản xuất thực tế năm 2001 là 1250 tấn mía/ ngày, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất nhằm mục tiêu 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ và tạo thu nhập ổn định cho người lao động công ty chú trọng thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, cắt giảm tối đa chi phí nhằm hạ giá thành ở mức thấp nhất.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, tài sản của công ty, làm tốt công tác quản lý, bố trí lao động phù hợp, hợp lý đảm bảo đúng người đúng việc. Luôn quan tâm công tác đào tạo bồi dưỡng về văn hoá và chuyên môn cho cán bộ, công nhân của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, mua và đóng bảo hiểm cho người lao động. Giải quyết tốt các chế độ, chính sách cũng như các chế độ quản lý tài chính đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện nhà và các huyện lân cận.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt và có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quy định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.

Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC- TK: Tài chính – kế toán
CCDC: Cộng cụ dụng cụ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LN: Lợi  nhuận
NSNN: Ngân sách nhà nước
HTTT: Hệ thống thông tin
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tổng quan về đơn vị thực tập 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 6
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh cảu đơn vị qua 2 năm gần nhất. 8
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại đơn vị 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 18
2.3. Tổ chức công tác tài chính: 23
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị: 25
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 25
3.1.1 Ưu điểm: 25
3.1.2. Hạn chế : 25
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty: 25
3.2.1 Ưu điểm: 25
3.2.2 Nhược điểm: 26
3.3 Đánh giá khái quát về Công tác tài chính của Công ty: 26
3.3.1 Ưu điểm: 26
3.3.2 Nhược điểm: 26
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp: 26
KẾT LUẬN 27



LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quăn trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được chu cấp qua nguồn từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với lãi xuất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như  một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đói với các doanh nghiệp, việc thu hút khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước và sự gia nhập tổ chức Thương mại thể giới (WTO) của nước ta các thành phần kinh tế song song tồn tại, sự cạnh tranh trong nền kinh tế cao hơn so với thời kỳ trước đây. Các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp về vốn nữa, chúng cũng phải chuyển dần sang mô hình mới để phù hợp với thời kỳ mới. Các doanh nghiệp này phải tự hoạch toán, kinh doanh tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Cổ nhân thường có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”. Tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà phụ thuộc vào hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn như thế nào để có được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn tạo điều kiện  kiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô Lưu Thị Duyên và các cô chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty em đã từng bước làm quen với thực ttees đồng thời từ tình hình thực tế làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng  VKD trong các doanh nghiệp nói chung và  Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC nói riêng.
Với mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC”.
Nội dung của đề tài gồm phần chính:
- Phần I: VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú cán bộ của Công ty và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Thạc sỹ Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo, cô chú và các chị trong phòng Tài chính – Kế toán và các bộ phận trong ban của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


I. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt:Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Tên tiếng Anh: HDBC Engineering and construction J.S.C
* Hình thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC là doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Trụ sở đăng ký của công ty
- Địa chỉ: P 706 nhà C7, khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 62693023
- Số Fax: 04. 62693024
- Mã số thuế: 0102630699
* Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh khách sạn
- Xây dựng đường dây, kỹ thuật điện, cấp thoát nước
* Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập từ năm 1995 theo quyết định số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1995 của Bộ Xây Dựng.
Từ năm 2001 đến nay với uy tín của mình, công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC  đã và đang tiếp tục được tham gia xây dựng các công trình trọng điểm.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
+ Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ Việt Nam
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty từ ngày 20/07/2011 là:
Bằng số: 10.000.000 đồng
Bằng chữ: Mười tỷ đồng chẵn
Tổng vốn điều lệ của công ty được chia thành 1.000.000 Cổ phần với mệnh giá 10.000 VNĐ/Cổ phần
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Tổ chức nhân sự
Đến cuối năm 2011 số cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty là 200 người.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, tổng giám độc ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường theo quy định.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
+ Tổng giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm là người đại diện trước pháp luật chịu trách nhiệm quản lý, giám soát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm, có nhiệm vụ giám soát hoạt động của hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông  trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công tác được giao.
+ Các phòng ban: là các bộ phận quản lý theo chức năng.