Thứ Hai, 5 tháng 10, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU YÊN BÁI

MỤC LỤC
MỤC LỤC..
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ………………………………………………………
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN X ÂY DỰNG CẦU YÊN BÁI 1
1.1.  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Cầu Yên Bái. 1
1.1.1. Tên và địa chỉ. 1
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. 1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của công ty. 2
1.1.1 Chức năng. 2
1.1.2 Nhiệm vụ. 2
1.3. Cơ cấu quản lý bộ máy của công ty. 3
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU YÊN BÁI 6
2.1.  Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng cầu Yên Bái: 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 6
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 7
2.2. Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng cầu Yên Bái 10
2.2.1. Đặc điểm và phân loại  tài sản cố định của Công ty. 10
2.2.2. Thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định. 10
2.2.3 Tài khoản, chứng từ  và sổ sách sử dụng. 11
2.2.4. Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ.. 12
2.2.5. Kế toán khấu hao tài sản cố định. 15
2.3. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 16
2.3.1. Một số quy định về tiền lương tại Công ty Cổ phần cầu Yên Bái 16
2.3.2. Chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng. 18
2.3.3. Quy trình kế toán. 19
2.3.4. Các khoản phụ cấp, khoản trích theo lương. 21
2.4.  Hạch toán kế toán nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ. 24
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng cầu Yên Bái 27
2.5.1. Đặc  điểm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 27
2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 28
2.5.3. Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất 28
2.5.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.. 34
2.6. Kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần xây dựng cầu Yên Bái 34
2.7. Tổ chức các phần hành khác tại công ty Cổ phần xây  cầu Yên Bái 35
2.7.1. Kế toán vốn bằng tiền. 35
2.7.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. 38
2.7.3 Tổ chức kế toán thanh toán. 41
2.8 . Hệ thống báo cáo tài chính. 48
2.8.1 Hệ thống báo cáo tài chính. 48
2.8.2 .Căn cứ ,phương pháp lập báo cáo tài chính. 49
PHẦN III : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU YÊN  BÁI 51
3.1.  Nhận xét về công tác kế toán tại công ty. 51
3.1.1. Ưu điểm.. 51
3.1.2. Nhược điểm.. 51
3.2.  Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 52
KẾT LUẬN.. 53

 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 3
Sơ đồ 02 : Bộ máy kế toán của công ty cổ phần dựng cầu Yên Bái 6
Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 8
Sơ đồ 04:  Sơ đồ hạch toán tăng, giảm về TSCĐ.. 12
Sơ đồ 05:  Sơ đồ HT một số nghiệp vụ chủ yếu về khấu hao TSCĐ.. 16
Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương và các khoản trích theo lương  20
Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 29
Sơ đồ 08: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. 30
Sơ đồ 09: Hạch toán chi phí máy thi công. 32
Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. 33
Sơ đồ 10 :Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty  cổ  phần XD cầu Yên Bái 37
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Cổ phần XD cầu Yên bái 39
Sơ đồ 12:  Sơ đồ kế toán TGNH (VNĐ). 40
Sơ đồ 13 : Trình tự hạch toán phải thu Khách hàng tại Công ty  Cổ phần xây dựng cầu Yên Bái 42
Sơ đồ 14 : Sơ đồ kế toán thanh toán với người mua. 43
Sơ đồ 15: Trình tự hạch toán phải trả người bán tại Công ty cổ phần xây dựng cầu Yên bái 44
Sơ đồ 16: Sơ đồ kế toán thanh toán với người bán. 45
Sơ đồ 17: Sơ đồ kế toán tạm ứng. 46
Sơ đồ 18 : Sơ đồ kế toán vay ngắn hạn. 47


PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN X ÂY DỰNG CẦU YÊN BÁI
1.1 .  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Cầu Yên Bái.
1.1.1.   Tên và địa chỉ.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Cầu Yên Bái.
Trụ sở chính tại: Số 125 - Phường Nguyễn Phúc – Thành phố yên Bái
Đại diện hợp pháp: Ông Lê Đức Bình – Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị
Điện thoại: 0293.866.321
            Tài khoản số: 371.10.00.000258.7 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Yên Bái.
            Mã số thuế: 5200210370
Fax: 0293.866.422
1.1.2.  Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần tư vấn xây dựng cầu Yên Bái là công trường Cầu phà Yên Bái được thành lập theo quyết định số 34/QĐ-UB ngày 15/4/1965 của UBND tỉnh Yên Bái, đến đầu năm 1969 công trường Cầu phà được đổi tên thành “ Xí nghiệp thuyền phà Yên Bái” theo Quyết định số 47/QĐ-UB của UBND tỉnh Yên Bái công nhận Xí nghiệp thuyền phà là một đơn vị hạch toán độc lập.
Năm 1986 Xí nghiệp thuyền phà Yên Bái được đổi tên thành “ Xí nghiệp đóng tầu thuyền Hoàng Liên Sơn” theo Quyết định số 92/QĐ-UB ngày 31/11/1986 của UBND tỉnh Hoàng Liên Sơn.
Năm 2002 công ty Cầu phà Yên Bái đã được Ban đổi mới doanh nghiệp Tỉnh phê duyệt chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà Nước “ Công ty Cầu phà Yên Bái” thành “ Công ty cổ phần xây dựng Cầu Yên Bái”. Theo Quyết định 345/QĐ-UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh Yên Bái.







Biểu số 01: Tình hình tài chính của công ty năm 2010-2011
                         Đơn vị tính: Nghìn đồng.
STT
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
I
Hoạt động Kinh doanh



1
Tổng giá trị sản xuất
12.605.010.957
15.943.091.258
14.449.112.657
2
Tổng doanh thu
9.339.957.300
15.110.963.500
6.815.876.400
3
Tổng lợi nhuận
58.003.001
573.133.777
25.125.776
II
Tổng số lao động
156
156
158

Lao động gián tiếp
46
46
48

Lao động trực tiếp
110
110
110
1.2.     Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của công ty
1.1.1       Chức năng
- Xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình dân dụng
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
- Đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ lợi
- Sản xuất bê tông
- Sản xuất các mặt hàng phục vụ an toàn giao thông: Tường hộ lan mềm, biển báo, cột cây số.
1.1.2       Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính sách nhằm đạt được lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Nhanh chóng đổi mới quy trình công nghệ để thích ứng với yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, giữ vững đà phát triển.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của pháp luật.
Quản lý đội ngũ, cán bộ công nhân viên của Công ty theo chế độ chính sách của Nhà nước và sự phân cấp của cơ quan chủ quản, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
1.3.     Cơ cấu quản lý bộ máy của công ty
Công ty cổ phần xây dựng cầu Yên Bái thực hiện chế độ theo nguyên tắc trực tuyến - chức năng, đảm bảo chế độ một thủ trưởng phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, phân quyền cho các phó giám đốc, các phòng ban, đúng chức năng, chuyên môn tạo tính thống nhất và tính tổ chức cao, phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận…
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng các phòng ban:
* Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc phó Giám đốc, trong đó Quan hệ giữa Giám đốc với phó Giám đốc và các phòng ban là quan hệ chỉ đạo, đồng thời các phòng ban phải có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các phương án hoạt động.
Ban Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
- Thảo luận, đưa ra các quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng tháng, từng quý, cả năm của xí nghiệp; đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế, đấu thầu thông qua việc chỉ đạo bộ máy điều hành của Xí nghiệp, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra những quyết định, chính sách kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện thời.
* Phòng tổ chức- hành chính
- Tham mưu cho Giám đốc, đề xuất các phương án tổ chức như thành lập, sáp nhận, giải thể các bộ phận chức năng và đội xây dựng cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Hỗ trợ Giám đốc xác lập các hợp đồng đối với người lao động.
- Lập kế hoạch lao động, quản lý, tổ chức phân công hợp tác và sử dụng lao động theo nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tính toán đơn giá tiền lương của từng loại công việc, giám sát việc chi trả tiền lương cho người lao động, dự toán quỹ lương trong năm kế hoạch. Thực hiện chế độ nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ chính sách, quyền lợi của người lao động trong công ty.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo chuyên môn ngành dọc đúng thời hạn.
* Phòng kế hoạch vật tư
- Là bộ phận tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong năm kế hoạch, kiểm tra, giám sát và tống kết đánh giá thực hiện năm kế hoạch.
- Lập phương án, tổ chức sản xuất kinh doanh, giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cho các đơn vị trong công ty theo kế hoạch đã lập.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị, hàng tháng nghiệm thu quyết toán và tống hợp đánh giá kết quả SXKD của công ty.
- Lập kế hoạch cung cấp vật tư, mua sắm nguyên vật liệu tổ chức cấp phát quyết toán với các đội.
- Tìm kiếm thị trường xây dựng và thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp.
- Đối với các công trình xây dựng tổ chức lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu, nghiệm thu thanh toán khối lượng theo giai đoạn và quyết toán công trình.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên môn ngành dọc đúng thời hạn.
- Giúp giám đốc Công ty xác lập các hợp đồng kinh tế trong quá trình SXKD của công ty.
* Phòng  tài chính- kế toán
-  Lập kế hoạch tài chính trong năm, đáp ứng các nguồn vốn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn các bộ môn chức năng thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nước. Cấp phát theo dõi, quản lý nguồn vốn cấp cho các đơn vị sản xuất trong công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện đúng chế độ các nguồn quỹ hiện có của công ty. Thực hiện nghiêm túc các khoản chế độ nghĩa vụ với cấp trên và các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ thống kê, kế toán đội về phần nghiệp vụ, kế toán đội theo đúng quy định quản lý tài chính Nhà nước.
- Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của công ty hàng tháng, hàng quý và cả năm, lập các báo cáo gửi về công ty theo quy định. Và chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Giúp lãnh đạo nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng về tình hình hoạt động của công ty cũng như các cơ hội kinh tế để lãnh đạo công ty có những quyết sách phù hợp, kịp thời. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo chuyên môn ngành dọc đúng kỳ hạn.
* Phòng kỹ thuật- vật tư
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng tùng loại sản phẩm. Theo dõi giám sát chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định.
- Lập biện pháp thi công cho các công trình xây dựng, giám sát, chỉ đạo các đơn vị thực hiện. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị an toàn lao động, theo dõi cấp phát trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.  Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, theo dõi quản lý thiết bị thi công: ô tô vận tải, các máy móc thiết bị của các dây chuyển sản xuất.
- Tổ chức học an toàn lao động cho người lao động trước khi vào làm việc, định kỳ hàng năm hoặc khi thay đổi thiết bị công nghệ, điều kiện nơi làm việc.
- Lập giáo trình, giáo án các nghề, bậc thợ để bồi dưỡng cho công nhân, hàng năm tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật. Lập bản vẽ thi công các công trình xây dựng, cùng với phòng kế hoạch lập hồ sơ đấu thầu những công trình xây dựng.
- Quản lý hệ thống mạng điện, thiết bị điện của công ty đảm bảo chế độ sử dụng đúng quy định an toàn về sử dụng điện.

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU YÊN BÁI

Công ty CP Vĩnh Cửu

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị 2
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty: 2
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển: 2
1.1.3 Vốn, lao động Công ty: 3
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty 3
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty 3
1.3.1 Mô hình quản lý 3
1.3.2 Sơ đồ mô hình 4
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 4
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ 6
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 6
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán: 7
2.1.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 9
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 9
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 11
2.3Tổ chức công tác tài chính của Công ty 11
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán , tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị. 12
2.4.1 Tổ chức công tác kế toán 12
2.4.2 Tổ chức công tác tài chính 13
2.4.3 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 13
III. KẾT LUẬN 14


LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn thử thách. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ thì công tác kế toán cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới và có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần Vĩnh Cửu là một Công ty được thành lập từ năm 1986 vì vậy cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty giúp em hiểu rõ hơn về kiến thức đã được học vì vậy em đã chọn Công ty CP Vĩnh Cửu để thực tâp.
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty:
- Trụ sở chính:
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu
Địa chỉ: 319 Xa Lộ Hà Nội - Phường An Phú - Quận 2 – T.p Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301444721
Điện thoại: 083.8989597              Fax: 083.7444249:   Email: www.vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Hà Nội:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Hà Nội
Địa chỉ: BT3-6 Khu ĐTM Văn Khê – P.La Khê- Q.Hà Đông – Tp.Hà Nội
Mã số thuế: 0301444721-003
Điện thoại: 04.66803106 – 04.66803108;           Email: Hanoi@vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Đà Nẵng:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 338 Điện Biên Phủ - P. Chính Gián – Q. Thanh Khê – TP Đà Nẵng
Mã số thuế: 030144721-004
Điện thoại:0511.35811 771             Fax: 0511.35811 711; Email: Danang@vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Cần Thơ:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Cần Thơ
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, KV2 – P ba Láng – Q. Cái Rằng – TP Cần Thơ
Mã số thuế: 0301444721-001
Điện thoại:0710.3527168               Fax: 0710.3527 167 Email: Cantho@vinhcuu.vn
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 12 tháng 10 năm1986: tại xã Gia Kiện, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, Ông Nguyễn Vui sang lập cơ sở điêu khắc – Trang trí Vĩnh Cửu.
Năm 1995: Cơ sở Điêu khắc Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty TNHH Điêu Khắc – Trang Trí Vĩnh Cửu và nhanh chóng trở thành nơi hội tụ của các Nghệ nhân điêu khắc và những người thợ có tay nghề cao, điều này góp phần đưa Vĩnh Cửu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành điêu khắc và trang trí nội - ngoại thất.
Năm 2001: Vĩnh Cửu xây dựng và đưa vào áp dụng thành Hệ Thống Quản Lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 28 tháng 10 năm 2005: sau nhiều tháng khởi công Nhà máy Vĩnh Cửu tại Cụm Công nghiệp Dốc 47, xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, diện tích 25.000m2 với các dây chuyền sản xuất bán tự động, hang năm nhà máy cung cấp cho thị trường hơn 600 containers sản phẩm trang trí nội - ngoại thất các loại.
Ngày 31 tháng 7 năm 2006: Công ty TNHH Điêu Khắc- Trang trí Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Trang Trí Đá Vĩnh Cửu với vốn điều lệ 40 tỷ đồng.
Ngày 01 tháng 10  năm 2010: Công Ty CP Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu.
1.1.3 Vốn, lao động Công ty:
- Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng (bốn mươi tỷ đồng)
- Lao động:Số lượng cán bộ công nhân viên 217 người
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty
Đặc điểm sản xuất:
“Góp phần làm đẹp cuộc sống và bảo vệ môi trường tự nhiên bằng những sản phẩm nghệ thuật, trang trí nội - ngoại thất sáng tạo độc đáo, cùng những công trình cảnh quan đầy ấn tượng, lãng mạn.”
Lĩnh vực kinh doanh:
-Sản xuất vật liệu xây dựng bằng xi măng và thạch cao phục vụ cho trang trí nội ngoại thất.
-Mua bán hoa, cây kiểng, á cảnh, tiểu cảnh, non bộ.
-Thi công trang trí nội thất, ngoại thất, sân vườn, công viên, khu vui chơi.
-Khai thác, chê biến, đá xây dựng, đa mỹ nghệ.
-Sản xuất, mua bán, hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, compoite.
-Xây dựng: dân dụng. công nghiệp, cơ sở  hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp giao thông.
-Sản xuất: Vật liệu xây dựng bằng xi măng, thạch cao.
-Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp
-Kinh doanh bất động sản
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty
1.3.1 Mô hình quản lý
Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến kết hợp với chức năng

1.3.2 Sơ đồ mô hình
        Quan hệ chỉ đạo, điều hành trực tiếp
         Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc
        Quản lý, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vĩnh Cửu

1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc chi nhánh:
- Là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành  toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Thực hiện các chính sách kinh doanh, nội quy, quy định của đúng theo nội dung các văn bản do Công ty ban hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám Đốc về toàn bộ công tác điều hành tổ chức, hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Thực hiện, chức năng, nhiệm vụ được giao đúng theo nội dung của Quy chế. Định kỳ hoặc đột xuât báo cáo cho Công ty và các cơ quan Pháp luật (nếu có) đúng theo quy định hiện hành.

* Phó giám đốc Chi nhánh:
- Nhận nhiệm vụ và được chỉ đạo trực tiếp hoặc phân công bằng văn bản từ Giám đốc Chi nhánh trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Phối hợp các đơn vị phòng ban liên quan để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đúng chính sách, quy định, quy trình Công ty.
- Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho Giám đốc Chi nhánh về tình hình công việc được giao.
- Thay mặt Giám đốc Chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ và thực thi quyền hạn của Giám đốc Chi nhánh để giải quyết mọi công việc phát sinh tại Chi nhánh trong thời gian Giám đốc Chi nhánh đi công tác xa hoặc nghỉ phép. Sau đó phải báo cáo lại cho Giám đốc Chi nhánh biết.
* Phòng hành chính nhân sự:Là nơi quản lý nhân sự của Công Ty, thực hiện chức năng hành chính quản trị trợ giúp Ban Giám Đốc trong việc quản lý công ty, quản lý nhân sự, tổ chức xắp xếp nơi làm việc, hội họp, mua sắm văn phòng phẩm công cụ dụng cụ cho văn phòng. Xây dựng chính sách chế độ cho nhân viên, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ nhân viên, quản lý tình hình sử dụng lao động, thực hiện công tác đào tào, tuyển dụng nhân sự.
*  Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế hoạch, ký kết hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm Công Ty, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công Ty, theo dõi chỉ đạo điều độ kế hoạch sản xuất. Phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Phòng thiết kế thi công:Nhận thiết kế và thi công các công trình dân dụng, trang trí cảnh quan sân vườn, nội ngoại thất.
* Phòng Tài Chính - Kế toán:Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán, nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát triển và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kê toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011
Trải qua 27 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty CP Vĩnh Cửu đã thành công việc thực thi sứ mệnh làm đẹp cuộc sống bằng cách tạo ra những vật liệu trang trí độc đáo dựa trên những nghiên cứu đột phá, ý tưởng táo bạo và bảo vệ môi trường.
Năm 2011 được đánh giá là một năm cực kỳ khó khăn cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam thị trường trong nước gần như ngủ đông, có dấu hiệu suy giảm kinh tế rõ rệt, sức mua giảm sút ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt, thị trường chính của ngành vật liệu xây dựng và trang trí nội thất là các công trình, dự án liên quan đến bất động sản bị đóng băng và tê liệt hoàn toàn, thậm chí có những dự án công trình phải phá sản do lãi suất của ngân hàng cao, thiếu vốn đầu tư, đầu ra bế tắc.
Thực trạng tình hình thị trường năm 2011 gần như không có điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động ngoài trừ các yếu tố thuận lợi về nội lực như nguồn vốn tự có, nhân lực và uy tín thương hiệu. Trong bối cảnh khó khăn chung, Công ty CP Vĩnh Cửu vẫn nỗ lực và triển khai kế hoạch, linh động điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, từng lĩnh vực. Hết niên độ kế toán, Công ty đã đạt được kết quả sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ
Kế hoạch Thực hiện So với KH So với năm 2010
1 Sản lượng sản xuất Cont 8.864 13.766 11.369 83% 128%
2 Sản lượng sản xuất Tr. đồng 475 733 614 84% 129%
3 Trị giá sản xuất Tr. đồng 17.121 27. 854 21.204 75% 124%
4 Tổng doanh thu thuần Tr. đồng 37.183 55.000 50.333 92% 135%
5 Tổng lợi nhuận trước thuế Tr. đồng 4.436 8.650 2.905 34% 65%
6 Tổng lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 4.293 6.488 2.354 36% 55%
7 Tỷ suất LNST/ VCSH % 11% 11% 6% 51% 52%
8 Thu nhập bình quân Tr. đồng 3.10 3.50 3.30 94% 106%
Kết quả sản xuất kinh doanh lãi, tuy nhiên không đạt như kế hoạch đã đề ra do một số nguyên nhân như sau:
- Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ để mở rộng sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không đạt kết quả nên Công ty thiếu vốn hoạt động nghiêm trọng. Việc thiếu vốn trên dẫn đến Công ty gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.
- Do tình hình lạm phát trong nước ở mức cao, tác động sâ rộng đến giá cả của các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, chi phí đầ vào tăng dẫn đến giá thành tăng, công ty điều chỉnh giá bán ở mức phù hợp để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc điều chỉnh này còn tác động không nhỏ và ít nhiều làm giảm lượng hàng bán ra trong năm.
- Công tác thi công công trình trong năm gặp nhiều khó khăn, tình trạng các chủ đầu tư kéo dài thời gian nghiệm thu, dây dưa trong việc thanh toán, chiếm dụng vốn, không thanh toán cho nhà thầu ngày càng phổ biến rộng rãi.
 Trong năm 2011 hoạt động sản xuất tăng trưởng nhất định, sản lượng sản xuất là 605 cont với tổng giá trị trên 21 tỷ đồng, so về sản lượng tăng 127% so với năm 2010, so về mặt giá trị tăng 132% so năm 2010.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo hình thức này thì toàn doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp: từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính  còn các đơn vị phụ thuộc chỉ làm nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình vào các bản chứng từ kế toán, định kỳ hoặc cuối tháng theo quy định gửi toàn bộ chứng từ kế toán về phòng kế toán của doanh nghiệp để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung có nhưng ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: tập trung thông tin kinh tế phục vụ kịp thời cho lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp thuận lợi việc cơ giới hóa công tác kế toán và chuyên môn hóa công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị phụ thuộc.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán:

CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN

Kết quả hình ảnh cho CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠNMỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 5
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 5
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty. 6
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu. 6
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 8
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 9
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC. 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 11
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 11
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty 11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 12
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 14
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 14
3.1.1. Ưu điểm 14
3.1.2. Hạn chế 14
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 15
3.2.1. Ưu điểm 15
3.2.2. Hạn chế 15
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 15
3.3.1. Ưu điểm 15
3.3.2. Hạn chế 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP Cổ phần
TM Thương mại
Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
VNĐ Việt nam đồng
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
Bq Bình quân
GTGT Giá trị gia tăng
BH Bán hàng
NSNN Ngân sách nhà nước
DV Dịch vụ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....Phụ lục số 01
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty……………………………
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty………………
Biểu2.3: Cơ cấu vốn của Công ty Thái Sơn ……………………………………
Biểu 2.4: Các chỉ tiêu nộp Ngân sách của công ty………………………………
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………....Phụ lục số 02
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………Phụ lục số 03


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Thực hiện đường lối, chủ trương phát triển kinh mở của Đảng và nhà nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế mở nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý ... và phát huy nội lực nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay thì kế toán đ¬ợc coi là một trong những công cụ quản lý kinh tế, tài chính của mỗi quốc gia và mỗi doanh nghiệp. Từ khi đổi mới cơ chế từ nền kinh tế bao cấp sang nên kinh tế thị tr¬ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà n¬ước, hệ thống kế toán nư¬ớc ta đã có nhiều chỉnh sửa cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhằm quản lý có hiệu quả và đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi chúng ta không phân biệt thành phần hay loại hình kinh tế, hình thức sở hữu. Tất cả đều phải sử dụng công tác quản lý hữu hiệu đó là kế toán. Do vậy, kế toán có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn em sẽ cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt động của công ty đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô các chú anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TH.S NGUYỄN THỊ HÀ để em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.



I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 023001126 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 16 tháng 11 năm 2004
- Địa chỉ: Số 10 đường K9 – Phường Đông Hải 2 – Quận Hải An - Hải Phòng - Việt Nam
- Điện thoại: 0313.614091
- Fax: 0313.614090
- Website: cocthaison.com
- Quy mô công ty:
-  Vốn điều lệ: 36.000.000.000 VNĐ
-  Công ty hiện có: 200 cán bộ công nhân viên.
Chức năng:  Chức năng chính của công ty là cung cấp, thi công, sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, cọc bê tông cốt thép và bê tông thương phẩm cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo các công trình, hợp đồng thầu đã nhận
- Xây dựng phương án kinh doanh và dịch vụ, phát triển kinh tế theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, chiến lược dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
- Tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đúng theo quy định của pháp luật, tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của nhà nước.

Nghành nghề kinh doanh chính của công ty:
  - Sản xuất bêtông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
 - Sản xuất Cọc bê tông cốt thép và Bê tông thương phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh, sản xuất bê tông, cọc bê tông cốt thép, bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (xem Phụ lục số 02)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- Giám đốc: là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán trong công công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.

1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (xem phụ lục số 01)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Thái Sơn JSC năm 2013 giảm với năm 2012. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2013 giảm 411.773.347VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm là 0,75% so với năm 2012. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp DV. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 2.112.588.370VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm là 4,24%  so với năm 2012. Điều này làm cho LN gôp về BH và cung cấp DV giảm 33,39%, tương đương giảm 2.524.361.716VNĐ. LNT từ hoạt động kinh doanh năm 2013 tăng 184.536.340VNĐ, tương đương tăng 575,74% so với năm 2012. LN khác của công ty là hầu như không có. Từ đó ta thấy được tổng LN kế toán trước thuế TNDN năm 2013 so với năm 2012 của công ty tăng 170.060.760VNĐ tương đương tăng 365,5%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty tăng 127.545.570VNĐ, tương đương giảm 365,5% so với năm 2012. Từ đó, ta thấy doanh nghiệp hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, doanh thu các năm gần đây giảm cho thấy đây là một dấu hiệu không tốt, mặc dù lợi nhuận tăng, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân để có giải pháp kịp thời.  Doanh nghiệp cần có thêm chiến lược kinh doanh tốt hơn nhằm tăng doanh thu các năm kế tiếp.


CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH 1
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 1
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 1
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 4
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh năm 2011 và 2012. 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 9
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 12
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kế toán 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế 14
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính. 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Hạn chế 17
3.2. Công tác phân tích kinh tế 17
3.2.1. Ưu điểm 17
3.2.2. Hạn chế 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
            Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thưc tiễn, là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Em xin cảm ơn Trường Đại học Thương Mại và khoa Kế toán - Kiểm toán đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập.
Em xin cảm ơn Công ty Cổ phần thép Việt Thanh và Phòng kế toán đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Tạ Quang Bình trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tổng hợp đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần III: Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần thép Việt Thanh.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty 4
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012 7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 9
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 15


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
VND Việt Nam đồng
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT THANH
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT THANH
Địa chỉ: KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3818 2866 Fax: (04) 3818 2308
Email: vietthanh@vietthanhsteel.com
Website: http://www.vietthanhsteel.com
Đại diện được ủy quyền: Ông NGUYỄN HẢI LÝ
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010.
Tài khoản số: 42710000000125, tại Phòng giao dịch Quang Minh - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Tây Hà Nội.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thép (thép cán nguội và thép mạ kẽm), Công ty Cổ phần thép Việt Thanh có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh và phân phối các sản phẩm về thép. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty đã và đang thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Công ty còn không ngừng phấn đấu và phát triển, khẳng định vai trò, vị thế của mình trên thị trường, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập ngày càng tăng cho người lao động.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép kinh doanh: Số 0103043219, do Phòng Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 01 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 21/01/2010, Công ty Cổ phần thép Việt Thanh hoạt động trong các ngành nghề như sau:
Sản xuất và mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (sản xuất, mua bán kết cấu thép, thép phối, thép xây dựng, ống kim loại, tôn và thép lá, dây kim loại, khung nhôm, khung đồng).
Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị). Sản xuất que hàn và cáp thép.
Hoàn thiện công trình xây dựng. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ thống điện. Xây dựng công trình thủy lợi. Xây dựng công trình công nghiệp. Xây dựng công trình dân dụng. Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thép Việt Thanh
Công ty TNHH Thép Việt Thanh được thành lập từ tháng 3 năm 2003, ngay từ khi mới hình thành khu Công nghiệp Quang Minh – huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thành phố Hà Nội). Đến năm 2005, Công ty chính thức khởi công xây dựng nhà máy.
Đến ngày 06/01/2010, sau 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Thép Việt Thanh chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang trở thành Công ty Cổ phần Thép Việt Thanh.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là sản xuất trong lĩnh vực cán, kéo thép. Ngay từ khi khởi công đến nay, Công ty đã ba (03) lần đầu tư nâng công suất sản xuất thép cuộn cán nguội.
Lần thứ nhất (2005 - 2006): Sản xuất thép cuộn cán nguội dạng băng khổ rộng 400 mm và ống thép hàn với công suất thiết kế 30.000 tấn sản phẩm/năm.
Lần thứ 2 (2006 - 2007): Đầu tư dây chuyền suất sản xuất  thép cuộn cán nguội dạng băng với khổ rộng 600 mm. Công suất thiết kế 30.000 tấn/năm, nâng tổng công suất thiết kế lên 60.000 tấn/năm.
Lần thứ ba (2007 - 2008): Đầu tư dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nguội dạng cuộn khổ rộng 950mm. Công suất thiết kế 60.000 tấn/ năm, đưa tổng công suất thiết kế cả ba giai đoạn lên 120.000 tấn/năm.
Quý I/2009, Công ty đã chạy thử dây chuyền sản xuất 950 mm thành công và bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ Quý II/ 2009.
Quý I/2011, Công ty đã đầu tư dây chuyền mạ kẽm với tổng giá trị gần 25 tỷ đồng, dây chuyền sẽ bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 6/2011. Đây là dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao, dựa trên nhu cầu của thị trường và khả năng, uy tín của Công ty; theo tính toán nếu làm tốt thị trường, dây chuyền sẽ đem lại cho Công ty từ 650 tỷ đến 700 tỷ doanh thu từ mặt hàng thép mạ kẽm.