Thứ Ba, 6 tháng 10, 2015

công ty TNHH Hùng Quang

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÙNG QUANG 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hùng Quang 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hùng Quang. 2
Bảng 1.1 – Bảng danh mục sản phẩm chính của công ty 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hùng Quang. 4
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm
gần đây 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG QUANG. 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hùng Quang. 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.2. Tổ chức hệ thông thông tin kế toán 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 13
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG QUANG. 17
3.1 Đánh giá khái quát công tác kế toán tại công ty. 17
3.1.1 Ưu điểm 17
3.1.2  Hạn chế 18
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Hạn chế 18
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập là một nhiệm vụ quan trọng đối với tất cả mọi ngành nghề, giúp cho sinh viên được làm quen với công việc chuyên môn, tạo tiền đề vững vàng, tự tin hơn khi ra trường có nhiều kỹ năng tìm việc. Thực tập là một công việc thiết thực, giúp sinh viên được tiếp cận thực tế, được áp  dụng những kiến thức đã học.
Theo kế hoạch thực tập, em được giới thiệu về công ty TNHH Hùng Quang. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty, em ghi nhận được một số hoạt động tổ chức, sản xuất kinh doanh…ở công ty. Thời gian thực tập là khoảng thời gian giúp cho mỗi sinh viên cụ  thể vận dụng những kiến thức được đào tạo trong nhà trường vào thực tiễn công việc, bước đầu tiếp cận và làm quen với công việc chuyên ngành sau tốt nghiệp. Từ đó, giúp sinh viên nắm được những kĩ năng cơ bản nhất cho công việc sau này. Đây là khoảng thời gian quý báu để mỗi sinh viên bổ sung kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp làm tiền đề cho quá trình công tác sau này cũng như có thể đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nước nhà.  Được sự hướng dẫn của cô Đặng Thị Thư và sự giúp đỡ quí báu của các cô chú trong phòng kế toán công ty TNHH Hùng Quang , em đã hoàn thành “Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Hùng Quang”.
        Nội dung báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
PHẦN 1: Tổng quan về Công ty TNHH Hùng Quang
PHẦN 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế của Công ty TNHH Hùng Quang.
PHẦN 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty Cổ phần TNHH Hùng Quang.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đặng Thị Thư, các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú trong Công ty TNHH Hùng Quang  đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Bảng danh mục sản phẩm chính của công ty 3
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp 7
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 5
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 9
Sơ đồ 2.2.: Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp Nhật ký chứng từ 11


DANH MỤC VIẾT TẮT

Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
TL Tiền lương
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản



I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÙNG QUANG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hùng Quang
- Giới thiệu chung về công ty.
Công ty TNHH Hùng Quang được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép kinh doanh số 0102003746 ngày 30/10/2001.
Tên công ty:  CÔNG TY TNHH HÙNG QUANG
Tên Giao dịch: HUNG QUANG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: HQ CO.,LTD
Địa chỉ: Số 7 ngõ 449, phố Kim Mã, phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
Mã số thuế: 010118429
Số điện thoại: (84.4) 37719397              
Email:              Trade@hungquang.com.vn.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, buôn bán hàng: thủ công mỹ nghệ, may mặc.
+ Buôn bán, chế biến hàng: nông, lâm, thủy sản.
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
+ Buôn bán, lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp, thiết bị giao thông vận tải, thiết bị văn phòng, thiết bị điều khiển, vật tư và trang thiết bị y tế, vật tư khoa học kỹ thuật, thiết bị giáo dục và dạy nghề.
+ Đại lý mua bán kí gửi hàng hóa.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: một tỷ đồng)
Người đại diện: Đinh Văn Quang.
Chức danh: Giám đốc
- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hùng Quang là một công ty tư nhân với ngành nghề chính là sản xuất, buôn bán các mặt hàng xuất nhập khẩu. Công ty thành lập vào ngày 30/10/2001, qua gần 13 năm hình thành và phát triển công ty luôn cố gắng thực hiện mục tiêu phát triển ổn định, bền vững cả xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa. Với những nỗ lực trong suốt thời gian hoạt động, công ty đã có những thành công nhất định, xây dựng được những mối quan hệ với các bạn hàng trong cũng như ngoài nước.
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Theo phương châm đó, công ty TNHH Hùng Quang với tư cách là một công ty xuất nhập khẩu sẽ có nhiều cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hùng Quang.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xuất nhập khẩu. Công ty  xuất khẩu các mặt hàng: thêu ren - dệt may, cói - mây tre đan, hàng gốm sứ, hàng sơn mài mỹ nghệ, hàng đá. Trong đó, xuất chủ yếu là sang thị trường Nhật bản, Bỉ, và Trung Quốc. Các mặt hàng nhập khẩu của CT tập trung vào 3 nhóm chính: máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu và chủ yếu là từ Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Bảng 1.1 – Bảng danh mục sản phẩm chính của công ty
STT Mặt hàng
1 Thêu ren – dệt may:
     +   Gối
     + Khăn trải bàn
     +  Khăn tay
     +  Khăn tắm
     +  Túi xách tay
2 Cói - Mây tre đan:
      Tre, cũi, lục bình
3 Gốm sứ:
     +  Gốm sứ
     +  Sành
4 Sơn mài
5 Đá mỹ nghệ:
     + Đá ngọc bích
     + Đá granite
Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường xuất nhập khẩu đang ngày càng nóng lên. CT không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn với các đối thủ nước ngoài. Điều này đòi hỏi CT phải luôn chú trọng nâng cao thương hiệu và uy tín của mình.
Đặc điểm thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường tiêu thụ
 -  Để có thể cung cấp tới người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, công ty luôn chú trọng tới việc đảm bảo chất lượng của những mặt hàng thu mua để kinh doanh.
+  Đối với mặt hàng dược liệu như tinh dầu quế, dược liệu công ty ký kết hợp đồng dài hạn với các công ty cung cấp chính như: Công ty CP dược phẩm Tuấn Tú, Công ty TNHH XNK Tinh Dầu & Hương Liệu, DN tư nhân Tinh Dầu Hương Liệu và Chất Thơm...
+ Đối với mặt hàng  theu ren, dệt may, cói, mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, công ty có các đối tác thường xuyên như: Công ty CP dệt 10/10, Hợp tác xó mây tre đan An Khê, Công ty May Thêu XK Châu Giang, XN 54 – Công ty Hà Thành – BQP, .....
+ Ngoài ra Công ty cũng Nhập khẩu các mặt hàng như máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu từ các nước: Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hùng Quang.
Tại Công ty TNHH Hùng Quang, mối quan hệ giữa các phòng ban, các bộ phận là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung, hạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động. Nhằm thực hiện việc quản lý có hiệu quả, công ty đó chọn mô hinh quản lý trực tuyến đang được sử dụng phổ biến và những ưu điểm, điều kiện áp dụng phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta hiện nay.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iii
LỜI MỞ ĐẦU iv
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty AASC 1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty AASC 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 1
1.1.3. Thành tựu của AASC 4
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 5
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty 5
1.2.2. Các dịch vụ chuyên ngành của AASC 5
1.2.2.1. Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo 5
1.2.2.2. Dịch vụ kế toán 6
1.2.2.3. Dịch vụ tư vấn 6
1.2.2.4. Dịch vụ Định giá DN và tư vấn cổ phần hóa 7
1.2.2.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng 8
1.2.3. Khách hàng của AASC 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 9
1.3.1. Mô hình tổ chức 9
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh 9
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 2 năm gần đây 11
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY AASC 12
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty AASC 12
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán 12
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán 12
2.1.1.2. Các chính sách kế toán chung 13
2.1.2.  Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 14
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 14
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 16
2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 16
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 16
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích 16
2.2.3.Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 17
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ 20
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 20
3.1.1. Ưu điểm 20
3.1.2. Hạn chế. 20
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế. 20
3.2.1. Ưu điểm. 20
3.2.2. Nhược điểm. 20
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 20
3.3.1. Ưu điểm. 20
3.3.2. Nhược điểm. 21
3.4. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động kiểm toán của công ty: 21
3.4.1 Ưu điểm: 21
3.4.2. Nhược điểm 21
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23
KẾT LUẬN 24
PHỤ LỤC SỐ

DANH MỤC VIẾT TẮT
Số TT
Viết tắt Diễn giải

01 Công ty AASC Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
02 KTV Kiểm toán viên
03 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
04 KSNB Kiểm soát nội bộ
05 TSCĐ Tài sản cố định
06 LNST Lợi nhuận sau thuế
07 BCTC Báo cáo tài chính
08 DN Doanh nghiệp
09 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
10 HTK Hàng tồn kho

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Sơ đồ, bảng Nội dung

01 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty AASC
02 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty AASC
03 Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
04 Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014
05 Bảng 2.1 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty AASC
06 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu Công ty AASC tự tính
07 Bảng 2.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty AASC
08 Bảng 2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn, tài sản Công ty AASC
năm 2013 và 2014

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là hai từ không còn xa lạ đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Số lượng các Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tăng nhanh trong những năm gần đây trên khiến mức độ cạnh tranh ngành tăng cao. Hiện tại, ở Việt Nam có hơn 155 công ty kiểm toán được cấp phép hoạt động.
Trong một rừng các Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có lẽ cũng không khó nhận ra một cây lớn đó là Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Là một trong hai Công ty kiểm toán ra đời sớm nhất tại Việt Nam từ năm 1991, AASC vẫn luôn thay đổi và lớn mạnh, có được một bề dày thành tích và định hướng phát triển đúng đắn trong tương lai.
Thời gian thực tập trong AASC có lẽ sẽ đem lại nhiều bài học thực tiễn quý giá đối với cá nhân em. Được sự hướng dẫn của cô giáo, PGS.TS Lê Thị Thanh Hải, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, em đã viết báo cáo tổng quan về Công ty.
Nội dung báo cáo gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty tnhh hãng kiểm toán aasc
Chương II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty aasc
Chương III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị
Chương IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Bước đầu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy, các dịch vụ do AASC cung cấp, cách tổ chức làm việc đã giúp em lý giải phần nào lý do AASC vẫn luôn là một trong số lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
Do hạn chế về thời gian tìm hiểu và vốn kiến thức, có thể bài viết còn có những chỗ sai sót, em rất mong được  sự chỉ bào, góp ý từ phía thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty AASC
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty AASC
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.
- Tên giao dịch quốc tế: AASC Auditing Firm Company Limited.
- Loại hình DN: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính có trụ sở và chi nhánh tại:
Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 01 Lê Phụng Hiểu, P. Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 3824 1990
Fax: (84.4) 3825 3973
Email: webmaster@aasc.com.vn & aaschn@hn.vnn.vn
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Số 17 Sông Thương, Phường 2, Quận Tân Bình.
Điện thoại: (84.8) 3848 5983
Fax: (84.8) 3547 1838
Email: aaschcm@aasc.com.vn
Chi nhánh Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 8 Chu Văn An, TP Hạ Long.
Điện thoại: (84.333) 627 571
Fax: (84.333) 627 572
Email: aascqn@aasc.com.vn
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC được thành lập ngày 13/05/1991, là một trong hai DN đầu tiên và cùng với Big 4 là một trong 5 Công ty lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế và xác định giá trị DN. Hiện nay, AASC là Công ty duy nhất duy trì và giữ truyền thống sinh ra và trưởng thành từ DN của Bộ Tài chính. Quá trình phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Từ 13/05/1991 đến 24/07/2007
Ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company Limited – Công ty AASC). Ngày 14/09/1991, Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban đầu gần 300 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người.
Trong suốt thời gian hoạt động, đứng trước nhu cầu về các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn ngày càng gia tăng, Công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt độngtrên nhiều địa bàn các tỉnh, thành phố. Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đền năm 1995 chi nhánh này tách khỏi AASC thành lập Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Sài Gòn (AFC). Năm 1992, thành lập chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng, đến năm 1995 chi nhánh Đà Nẵng thành lập Công ty Tư vấn và kiểm toán A&C. Năm 1995, thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa và Hải Phòng. Năm 1996, thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh. Ngày 14/04/1997, công ty tái lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do trong quá trình hoạt động không hiệu quả mà đến nay AASC chỉ còn chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh.
Giai đoạn 2: Từ 24/07/2007 đến 17/05/2013
Ngày 21/04/2007, Công ty chuyển đổi từ DNNN thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), hoạt động theo luật DN và thông lệ kiểm toán, kế toán quốc tế. Ngày 24/07/2007, Công ty đã long trọng tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới. Đây là mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của Công ty AASC và cũng là sự kiện phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán, DN sẽ hoan toàn độc lập, tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp.
Công ty AASC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 700 QĐ – UBCK ngày 13/12/2007. Ngoài ra, Công ty được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức tín dụng, được phép tham gia kiểm toán các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu  Á (ADB) và các dự án khác. Bên cạnh đó, Công ty cũng được phép tham gia kiểm toán các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 và 2013 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI 7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty 7
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 7
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 8
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 9
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu. 9
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty 9
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. 10
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC tại công ty 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty 12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty. 12
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán. 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI 16
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty 16
3.1.1. Ưu điểm 16
3.1.2. Hạn chế 16
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 17
3.2.1. Ưu điểm 17
3.2.2. Hạn chế 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. 20
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập này là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học được trên giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội, báo cáo thực tập tổng hợp này được hoàn thành trên cơ sở tiếp thu nghiêm túc các nội dung và thực trạng hoạt động của công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Đặng Thị Thư - giáo viên hướng dẫn và các thành viên trong phòng kế toán của Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ chuyên môn nên bài viết còn nhiều hạn chế, kính mong thầy cho ý kiến để sửa đổi và hoàn thiện về tính khoa học cũng như thực tiễn.
Bài báo cáo thực tập được chia làm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tiếng việt
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 BTC Bộ Tài Chính
2 BCTC Báo Cáo Tài Chính
3 BQ Bình quân
4 DN Doanh nghiệp
5 DT Doanh thu
6 KD Kinh doanh
7 HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
8 Quyết định
9 TNHH Trách nhiêm hữu hạn
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 VCĐ Vốn cố định
12 VCSH Vốn chủ sở hữu
13 VKD Vốn kinh doanh
14 VLĐ Vốn lưu động
15 VNĐ Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3
Bảng 1.1:  Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012-2013 5
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty 7
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung. 11
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14

I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội
- Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận Hoa SanVina tại Hà Nội.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Hoa San Vina Logistics Company Limited Ha Noi Branch.
- Tên viết tắt: Hoa San Vina logistics Co., Ltd. HN Branch.
- Trụ sở chính:
Địa chỉ: Phòng 1211 The Garden, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Tel: 0437876980 - Fax: 0437876981
Email: hanoi@hwasan.com
MST: 0305755816-001
- Quy mô của doanh nghiệp:
Quy mô vốn: Công ty có vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng chẵn).
Quy mô lao động: 32 người. Trong đó 9,375% trên đại hoc, đại học là 28,125%, cao đẳng là 28,125% người, còn lại là trung cấp và sơ cấp.
- Chức năng và nhiệm vụ:
Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội là nhà cung ứng dịch vụ giao nhận kho vận quốc tế, bao gồm dịch vụ vận chuyển đường bộ, hàng không, đường biển quốc tế và các dịch vụ giao nhận kho vận liên quan khác, cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng một cách chuyên nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhằm hỗ trợ khách hàng giảm thiểu thời gian và chi phí.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phục vụ tốt cho hoạt động của công ty.
Mua sắm, xây dựng bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cao các phương tiện kỹ thuật của công ty.
Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ kho vận, giao nhận, kiến nghị cải tiến biểu cước giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, để có các biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi của các bên khi ký kết hợp đồng nhằm thu hút khách hàng đem công việc đến để củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và tạo điều kiện cho công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
Đồng thời, công ty có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận, hoàn thành các khoản thuế theo pháp Luật và đem lại thu nhập, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
Dịch vụ logistics, kinh doanh vận tải biển;
Đại lý vận tải bằng đường hàng không; đại lý tàu biển;
Kinh doanh vận chuyển bằng ô tô, đường thủy nội địa;
Dịch vụ xếp dỡ, kiểm đếm, đóng gói hàng hóa;
Dịch vụ khai thuê hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Quá trình hình thành và phát triển
Hoa San Vina Logistics có trụ sở chính tại Hồ Chí Minh, bắt đầu hoạt động từ năm 2006 và đặt chi nhánh tại Hà Nội từ năm 2009. Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là công ty) là công ty TNHH một thành viên được thành lập tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305755816-001 đăng ký lần đầu ngày 02/02/2010 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn hình thành (2009-2010): Công ty tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng trước mắt là sử dụng vốn tự có sáng lập và xây dựng trụ sở chính. Đồng thời trong giai đoạn này công ty cũng phải làm marketing như lập trang website www.hwasan.com.
Giai đoạn đi vào hoạt động (2011-2012): trong giai đoạn này công ty cần phải có sự phấn đấu nhất định trong xu thế cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực logistics ở Việt Nam hiện nay. Công ty tuyển chọn những nhân viên có năng lực và kinh nghiệm có thâm niên làm việc từ các công ty lớn khác, hiệu quả của chiến lược này cũng tạo thế mạnh cho công ty trong giai đoạn hoạt động mang lại kết quả và hiệu quả cao.
Giai đoạn phát triển (từ năm 2013 đến nay): Công ty phát triển theo hướng công ty nhỏ và vừa là công ty vệ tinh cho các công ty, các tập đoàn lớn. Công ty đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực logistics. Bằng chứng là việc ngày càng có nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước đến với công ty, trong đó cũng có rất nhiều khách hàng lựa chọn công ty là bạn hàng thân thiết và lâu năm. Điều này ngày càng chứng tỏ vị thế của công ty trên thị trường đang cạnh tranh gay gắt này.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội là công ty chuyên hoạt động về lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không, dịch vụ khai thuê hải quan, kho bãi…Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận tại nơi quy định, hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu. Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và đường hàng không, Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan…
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty cũng đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay công ty đã có một bộ máy quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức của công ty được hình thành và hoạt động tuân theo Luật Doanh Nghiệp, các Luật khác có liên quan và theo Điều lệ công ty được nhất trí thông qua.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty




(Nguồn: Điều lệ thành lập công ty)

Bộ máy quản lý của Công ty và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc:
Là người đứng đầu công ty, Giám đốc có toàn quyền quyết định về mọi mặt hoạt động của công ty, đại diện hợp pháp trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phòng Kinh Doanh:
Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán:
- Đảm bảo phản ánh, ghi chép số liệu, tổ chức hệ thống kế toán trong công ty tuân thủ pháp luật Nhà Nước, khoa học và hiệu quả.
-  Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến thu - chi của công ty
- Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế toán của công ty. Tổ chức lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán, số sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan.
Phòng xuất nhập khẩu:
Bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty.
Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.

1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 và 2013
Bảng 1.1:  Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
 2012-2013

CÔNG TY TNHH DVTM & XNK VIỆT ANH

 I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DVTM & XNK VIỆT ANH
1.1  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Việt Anh
Tên gọi tắt: Vianco
Trụ sở chính: Thôn Vàng – xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 043.3661177
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và buôn bán các thiết bị điện gia dụng, đồng hồ lịch vạn niên. Cấp tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001 từ năm 2008
Thị trường: chủ yếu là trong nước

Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh là công ty đầu tiên ở Việt Nam sản xuất Đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường dùng pin, vợt bắt muỗi, các loại đèn pin và đèn bàn tích điện. Được thành lập vào tháng 1 năm 2002 với mặt hàng sản xuất đầu tiên là Đồng hồ lịch vạn niên, két bạc chống cháy VIANCO. Trải qua thời gian phát triển đến nay công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh đã trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường, quạt tích điện, vợt bắt muỗi, đèn pin.
     Từ khi hình thành với cơ sở vật chất còn thiếu nhiều, quy mô còn hạn chế, ban đầu công ty chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại khu vực Miền Bắc. Với sự lỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo công ty và do nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền sản xuất, tự động hóa và tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm. Công ty liên tục phát triển sản xuất thêm một số mặt hàng mới để đưa ra thị trường như Bóng đèn Compact, Đui điện tử, Chấn lưu điện tử, đèn ốp trần và một số sản phẩm khác.
   Không chỉ chú trọng đến số lượng và chủng loại các sản phẩm mà Công ty còn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm của công ty đều có tem mác rõ ràng, đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu trí tuệ và được công bố tiêu chuẩn chất lượng tại Cục đo lường chất lượng Việt Nam.
-Từ năm 2005 đến năm 2008 Công ty đã mở thành công chi nhánh Đà Nẵng, Sài Gòn, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của Công ty trên phạm vi toàn quốc. Chuyển mô hình phân phối trực tiếp sản phẩm sang mô hình kinh doanh theo mạng lưới Nhà Phân Phối độc quyền các sản phẩm của công ty trên 64 tỉnh, thành trong cả nước.
- Năm 2008 Công ty chính thức được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
  Hiện nay Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh đang trên đà phát triển mạnh mẽ với trên 700 cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đang làm việc, công tác trên khắp mọi miền của tổ quốc. Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao chiếm đa số, đó chính là động lực và nguồn tài nguyên dồi dào để công ty trở thành một tập đoàn sản xuất vững mạnh trong tương lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn Doanh nghiệp bao gồm ban lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhân viên trong doanh nghiệp được được nâng cao rõ rệt. Trong những năm gần đây với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bản thân doanh nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất còn yếu, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lãnh đạo và sự cố gắng của nhân viên trong toàn doanh nghiệp, công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng bước củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường áp dụng nhiều chính sách ưu tiên cho khách hàng là nhà phân phối của công ty như hoa hồng trừ trực tiếp vào đơn hàng ngoài ra còn có nhiều chương trình khuyến mãi (nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn, bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả chậm… phục vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh thuộc mô hình kinh doanh bán buôn. Hằng ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ghi oder với khách hàng, từ đó khách hàng giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
1.3.1 :  Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
1.3.2: Chức năng  nhiệm vụ của từng bộ phận , phòng ban:
Doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại lớn mạnh ngoài vốn, chuyên môn của từng thành viên trong Công Ty thì phải có bộ máy quản lý tốt. Qua sơ đồ dưới ta thấy bộ máy tổ chức nhân sự của Công ty được sắp xếp trên cơ sở gọn nhẹ, hiệu quả với các phòng ban được phân cách rõ ràng phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty.
1.3.2.1 Giám Đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp, lãnh đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách  hiệm về hoạt động kinh doanh của Công Ty.
1.3.2.2 Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm.
1.3.2.3  Phó Giám Đốc phụ trách tài chính: Có trách nhiệm  về chiến lược tài chính của Công ty.
1.3.2.4 Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch, kinh doanh:
Phụ trách về chiến lược kinh doanh và kế hoạch sản xuất số lượng và chủng loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu, chiến lược kinh doanh.
1.3.2.5 : Phòng Tổ Chức Hành Chính:
- Tham mưu cho giám đố về việc tổ chức  nhân sự, điều chuyển, tiếp nhận hoặc thôi việc của cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách do nhà nước quy định đối với người lao dộng, đảm bảo điều kiện làm việc cho văn phòng Công ty.
- Tổng hợp đánh giá nguồn nhân lực hiện có trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương lai.
- Xây dựng được bảng mô tả công việc, hướng dẫn công việc và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc, thành tích năng lực của nhân viên.
- Giải quyết chính sách đối với người lao động (hưu trí, mất sức lao động, ốm đau, thai sản ,độc hại…) theo luật pháp hiện hành và theo quy định của Công ty.
- Kết hợp với các bộ phận, phòng ban kỹ thuật xác định nghành nghề được hưởng chế độ phụ cấp độc hại cho người lao động.
1.3.2.6 Phòng Kế Toán Tài Vụ:
Tổ chức quản lý về mặt giá trị của toàn bộ tài sản, theo dõi phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật tư, tiền vốn của Công Ty, lập kế hoạch thu chi ngân quỹ tài chính và lập Báo cáo tài chính theo quy định, đồng thời phải thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, giao dịch thu chi với khách hàng.
1.3.2.7 : Phòng Kinh Doanh :
Đàm phát ký kết thực hiện các hợp đồng mua - bán sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Giới thiệu mẫu mã, sản phẩm  mới của Công Ty trong thời gian tới.
1.3.2.8 :Phòng Kế Hoạch - Vật Tư :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết cho xưởng sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho bộ phận xưởng sản xuất.
- Quản lý, kiểm soát kho linh kiện vật tư dùng cho sản xuất, báo cáo định kỳ kế hoạch nhập nguyên vật liệu, thiết bị dùng sản xuất và phát triển sản xuất.
1.3.2.9 Xưởng sản xuất:
a)Chức năng: sản xuất sản phẩm, tham mưu cho Ban giám Đốc Công Ty trong xây dựng kế hoạch thiết kế sản phẩm và  triển khai quá trình sản xuất sản phẩm với thời gian nhanh nhất, chất lượng đảm bảo, giá thành phù hợp.
b) Nhiệm vụ:
   Tổ chuẩn bị sản xuất :
+ Nhận kế hoạch sản xuất, hoạch định tiến độ sản xuất sản phẩm.
+Kiểm tra nguyên vật liệu và nguồn nhân lực cần có để sản xuất sản phẩm.
+Lập lệnh sản xuất và phát lệnh sản xuất đến các bộ phận sản xuất.
Tổ thiết kế, phát triển sản phẩm: Có nhiệm vụ thiết kế, vẽ mẫu sản phẩm đặt hàng đúng kích cỡ, kiểu dáng do khách hàng yêu cầu.
   Tổ điều hành sản xuất :
+Theo dõi tiến trình sản xuất hàng ngày của từng khâu nếu như thấy không đúng như bản thiết kế cần, đưa ra các giải pháp và tiến hành điều chỉnh kịp thời.
+Kiểm soát nhập kho thành phẩm, tổ chức phân tích đánh giá kết quả sản xuất và tiến độ giao hàng trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
    1.3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý:        

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
1.4 Khái quát một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh trong những năm gần đây:
Bảng 01:  Chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011 so với năm 2010
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu
2. Chi Phí
3. Lợi nhuận 34.305.676.364
36.210.742.969
(1.905.066.605) 26.783.496.014
29.371.137.662
(2.587.641.648) (7.522.188.350)
(6.839.605.307)

( 682.575.043) (21,93)
(18,89)

Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Lợi nhuận năm 2011 giảm 682.575.043  đồng so với năm 2010là do sự biến động của 2 nhân tố:
- Doanh thu năm 2011 giảm 7.522.188.350  đồng so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ giảm 21,93%
- Chi phí năm 2011 giảm 6.839.605.307  đồng so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ giảm 18,89%.
   Nhìn chung công ty làm ăn không có lãi trong 2 năm 2010 và 2011. Trong năm 2010 và 2011, giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty tiếp tục tăng cao không ổn định so với các năm trước. Đặc biệt trong năm 2010, giải thể các chi nhánh do hoạt động không hiệu quả, bán thanh lý ôtô. Do vậy doanh thu của toàn Công ty hầu như không tăng trưởng. trong khi đó chi phí bán hàng và quản lý phát sinh lớn, kết hợp với khó khăn chung của nền kinh tế nên hiệu quả kinh doanh thấp.
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn đơn vị, phân tích các hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.1 Tổ chức công tác kế toán:
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty:
    Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài chính phát sinh ở Công ty.

Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kế Toán trong công Ty :
- Kế toán tr¬ưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm toán nhà nước, tham gia các cuộc họp có liên quan, thường xuyên xây dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính trong và ngoài có liên quan đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và cuối tháng kiểm tra tổng hợp tình hình công việc, lập các báo cáo theo qui định.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: có nhiệm vụ tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán VL và CCDC: Theo dõi tình hình, nhập, xuất, tồn vật liệu¬. Định kỳ vào chi tiết vật tư¬ và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như ¬: Thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản nợ phải thu, phải trả, viết hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như¬ phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ. Cuối ngày báo cáo kế toán trư¬ởng, đối chiếu với kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý toàn bộ lượng tiền mặt như¬: Không bị mối sông, không có tiền giả, không để cháy nổ, không để két thừa hoặc thiếu tiền.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH DVTM và XNK Việt Anh
2.1.3.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm hoạch toán.
- Niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm dương lịch.
- Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15.
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
a, Tổ chức hạch toán ban đầu:
Danh mục các chứng từ sử dụng tại Doanh nghiệp
Nhóm các chứng từ tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng lương
Nhóm các chứng từ hàng tồn kho gồm có:Báo cáo tồn kho hàng, thẻ kho…
Nhóm các chứng từ TSCĐ gồm có: Thẻ TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhóm các chứng từ bán hàng gồm có: Hoá đơn GTGT, Bảng tổng hợp doanh thu.
b, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
* Danh mục các tài khoản sử dụng tại Doanh nghiệp:
- Tài khoản loại 1:  TK111, TK112, TK131, TK133, TK 138, TK142, TK154
- Tài sản loại 2: TK211, TK214, TK242
- Tài sản loại 3: TK311,TK331, TK333, TK338, TK334.
- Tài sản loại 4: TK411, TK421
-Tài sản loại 5: TK 511, 515
- Tài sản loại 6: TK642; TK632,641, 621,622, 627
- Ngoài ra công ty sử dụng các tài khoản: TK711, TK911, 811
* Cách mã hoá chi tiết các tài khoản sử dụng:
Công ty có mở chi tiết một số tài khoản để theo dõi, ví dụ:
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ chia thành các TK cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ, ngoài ra còn có các TK 13311: Thuế GTGT được khấu trừ cửa hàng hóa dịch vụ, TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu, TK 13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua.
+TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ, TK 13322 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ nhập khẩu.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Áp dụng theo hình thức Nhật Ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c, Tổ chức hệ thống sổ kế toán và các loại sổ kế toán:
     Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
   
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
* Các loại sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, Sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt, sổ thẻ chi tiết
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết xuất - nhập - tồn , sổ theo dõi công nợ, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí…
d, Hệ thống báo cáo tài chính:
     Công ty TNHH DVTM & NNK Việt Anh áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ lập báo cáo tài chính năm. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán, kế toán viên cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
- Tên báo cáo: Báo cáo tài chính năm N ( từ 01/01/N đến 31/12/N)
- Thời hạn lập báo cáo: Ngày 31/12/ năm N
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế huyện Gia Lâm
- Thời hạn gửi báo cáo tài chính: Ngày 06/04/ năm N+1
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế:
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích:
     - Bộ phận thực hiện: Do kế toán trưởng của Công ty chịu trách nhiệm thực hiện với sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
     - Thời điểm phân tích:  Công ty tiến hành phân tích kinh tế theo hình thức “phân tích nghiệp vụ” được tiến hành thường xuyên hàng ngày, được tiến hành ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ( mua – bán) hoặc nghiệp vụ tài chính (vốn, chi phí, công nợ…). Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế phát sinh với số kế hoạch hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch và phân tích những nguyên nhân chênh lệch.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh:
* Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty:
    - Phân tích tình hình doanh thu.
    - Phân tích tình hình mua hàng.
    - Phân tích tình hình chi phí.
    - Phân tích tình hình Kết quả kinh doanh.
    - Phân tích tình hình tài chính.
* Nội dung chủ yếu trong báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của Công ty thể hiện các điểm sau:
 - Tên của báo cáo phân tích hoạt động kinh tế: theo từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể
 - Một vài nét đặc điểm tình hình có liên quan đến đối tượng phân tích: tình hình bán hàng, mua hàng, tài chính....
- Các số liệu, bảng biểu phân tích: theo đặc thù của từng nghiệp vụ kinh tế
- Những nhận xét và kết luận rút ra từ các số liệu phân tích.
- Những phương hướng, biện pháp đề xuất nhằm cải tiến hoàn thiện trong thời gian tới.
 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà Công ty sử dụng trong kỳ kinh doanh.

Bảng 02:  Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (1) 34,305,676,364 26,783,496,014 -7,522,180,350
Lợi nhuận (2) -1,905,066,605 -2,587,641,648 -682,575,043
Tổng vốn kinh doanh (3) 65,737,706,899 101,942,778,905 36,205,072,006
Vốn lưu động (4) 36,382,709,286 52,157,983,853 15,775,274,567
Vốn cố định (5) 12,421,300,325 24,551,097,764 12,129,797,439
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh(1/3) 0.522 0.263 -0.259
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh (2/3) -0.029 -0.025 0.004
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động (1/4) 0.943 0.514 -0.429
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động (2/4) -0.052 -0.050 0.003
Hệ số doanh thu trên vốn cố định (1/5) 2.762 1.091 -1.671
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định (2/5) -0.153 -0.105 0.048
Trong đó:
Vốn kinh doanh = Vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2011 giảm đi so với năm 2010 do tình hình kinh tế chung, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, ta thấy trong năm 2011 thì hệ số này của Công ty giảm đi 0,259 đ doanh thu trên đồng vốn kinh doanh  so với năm 2010.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty năm 2011 tăng 0,004 đ so với năm 2010, lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn giảm năm 2011 giảm ít hơn năm 2010 là 0,004đ lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động của Công ty năm 2010 giảm đi 0,429đ doanh thu trên đồng vốn lưu động, Lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2011 giảm ít hơn so với năm 2010. Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giảm.
Hệ số doanh thu trên vốn cố đinh năm 2011 giảm đi 1,671 nhưng hệ số lợi nhuận trên vốn cố định năm 2011 giảm ít hơn 0,048 so với năm 2010. Cho hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giảm, năm 2011 giảm ít hơn so với năm 2010.
2.3 Tổ chức công tác tài chính tại Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh:
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính:
 *  Xây dựng kế hoạch: Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của năm trước, ban giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm sau.
- Lập kế hoạch về chi phí quản lư doanh nghiệp, chi phí ban hành, nhằm dự tính các khoản thu đúng thu đủ, đảm bảo tiết kiệm, tránh lăng phí có hiệu quả.
- Lập nhu cầu vốn lưu động: ước tính nhu cầu vốn lưu động cho hàng tồn kho, cho các khoản phải thu.
- Lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch bán hàng, dự kiến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận nhằm mục đích đề ra các biện pháp để đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Việc phân phối lợi nhuạn của Công ty chủ yếu là tăng nguồn vốn kinh doanh.,lập kế hoạch khấu hao TSCĐ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
* Tổ chức thực hiện: Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì Công ty tiến hành tổ chức thực hiện. Trong quá tŕnh thực hiện kế hoạch Công ty phải có những điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế và do chính sách tỷ giá, chính sách về thuế của những năm trước với năm nay thay đổi. Nếu có những vấn đề nảy sinh thì đơn vị giải quyết kịp thời, đảm bảo đồng bộ kế hoạch tài chính với các kế hoạch khác.
2.3.2 Công tác huy động vốn vay của Công ty:
  Nguồn vốn của Công ty TNHH DVTM & XNH Việt Anh được huy động từ hai nguồn chủ yếu: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay (trong đó có: vay ngắn hạn, vay dài hạn nội bộ và vay dài hạn ngân hàng)
Bảng 03: Bảng phân tích cơ cấu vốn của công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ (%)
1. Vốn Vay
    - Vay ngắn hạn 8,514,657,702 21,337,936,294 12,823,278,592 150.6
    - Vay dài hạn
   + Vay dài hạn nội bộ 7,577,942,365 7,577,942,365 0 0.0
   + Vay dài hạn ngân hàng 1,271,204,991 2,654,619,418 1,383,414,427 108.8
2. Vốn CSH 14,391,620,002 20,033,971,084 5,642,351,082 39.2
Nhận xét:
 Khoản vay ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 với số tiền là 12,823,278,592 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 150,6% trong cơ cấu vốn vay.
+ Năm 2011 công ty không huy động thêm khoản vay dài hạn nội bộ.
+ Vay dài hạn ngân hàng năm 2011 tăng so với năm 2011 số tiền là 1,383,414,427 đ tương ứng tỷ lệ tăng 108,8%.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 số tiền là 5,642,351,082 đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 39,2%.
2.3.3 Công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản của công ty:
Bảng 04: Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ (%)
I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 763,223,674 1,582,136,657 818,912,983 107.3
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 4,706,794,561 4,685,964,491 -20,830,070 -0.4
3. Hàng tồn kho 30,069,714,456 43,007,857,544 12,938,143,088 43.0
4.Tài sản ngắn hạn khác 842,976,586 2,882,007,151 2,039,030,565 241.9
Tổng cộng TSNH 36,382,709,277 52,157,965,843 15,775,256,566 43.4
II. Tài sản dài hạn
1. Các khoản phải thu dài hạn 16,933,697,288 25,233,697,288 8,300,000,000 49.0
2. Tài sản cố định 12,421,300,325 24,551,097,764 12,129,797,439 97.7
Tổng cộng TSDH 29,354,997,613 49,784,795,052 20,429,797,439 69.6

Nhận xét:
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 số tiền là 15,755 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 43,4 % trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 818,912,983 đ, tỷ lệ tăng 107,3%
+ Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 20,830,070 đ, tỷ lệ giảm 0,4%.
+ Hàng tồn kho tăng 12,938,143,088 đ, tỷ lệ tăng 43%.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng 2,039,030,565 đ, tỷ lệ tăng 241,9%
Như vậy tài sản ngắn hạn của Công ty tăng chủ yếu là do Tiền và các khoản tương đương tiền, Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng còn các khoản khắc giảm.
     Tài sản dài hạn của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 số tiền là 20,429,797,439 đ tương ứng tỷ lệ tăng 69.6% trong đó:
+ Các khoản phải thu dài hạn tăng 8,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 49%
+ Tài sản cố định tăng 12,129,797,439 đ, tỷ lệ tăng 97.7%.
Như vậy tài sản dài hạn của công ty tăng chủ yếu do các khoản phải thu dài hạn và tài sản cố định tăng, trong đó tỷ lệ tăng của tài sản cố định lớn hơn, cho thấy trong năm 2011 công ty rất chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
2.3.4 Các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước và tình hình quản lý công nợ của Công ty:
   * Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước:
         Do tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và các khoản thuế đã nộp NSNN trước đó nên trong năm 2010 và 2011 Công ty vẫn còn được khấu trừ trong các năm tiếp theo những khoản sau:
Bảng 05:Bảng phân tích các khoản thuế Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh phải nộp NSNN
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền
Thuế GTGT được khấu trừ 189,726,916 2,086,197,600 1,896,470,684
Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước 54,795,546 100,131,507 45,335,961
Nhận xét:
 - Thuế GTGT Công ty còn được khấu trừ trong năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 1,896,470,684 đồng.
- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước trong năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 45,355,961 đồng.
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị
Đánh giá về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp:
- Ưu điểm: Tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC đảm bảo phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra.
+ Đối với các chứng từ bắt buộc (Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT) Công ty đều áp dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Đặc biệt, các hóa đơn GTGT đầu vào khi chuyển lên phòng tàivụ đều được photo làm 2 bản để luân chuyển còn hóa đơn gốc dùng để ghi sổ và lưu trữ, đã làm giảm đến mức tối thiểu trường hợp mất hóa đơn.  Các chứng từ mang tính hướng dẫn (Hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu, Bảng chấm công, Giấy đề nghị tạm ứng…) Công ty đều áp dụng phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh.
  Việc luân chuyển và bảo quản chứng từ tại các xí nghiệp cũng như tại các phòng tài vụ của Công ty được quy định khá rõ ràng, đảm bảo thực hiện đầy đủquy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ Công ty.
- Nhược điểm: Do yêu cầu của công tác quản lý, Công ty đã mở nhiều tài khoản cấp 4, cấp 5 để theo dõi đến từng khoản mục, từng vụ việc để thuận lợi cho công tác lập báo cáo quản trị nhưng lại gây khó khăn cho kế toán khi cập nhật chứng từ, dễ nhầm lẫn khi hạch toán và khó khăn trong khâu kiểm tra phát hiện lỗi.

Đánh giá về tổ chức công tác phân tích kinh tế
-  Ưu điểm:  Công ty áp dụng hình thức phân tích nghiệp vụ do Kế toán trưởng thực hiện dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Phân tích nghiệp vụ căn cứ vào số liệu, tài liệu hach toán, thống kê và hạch toán nghiệp vụ từ các nhân viên hoặc bộ phận quản lý trực tiếp và những thông tin kinh tế hàng ngày có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần  thúc đẩy thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những mâu thuẫn tồn tại hoặc khó khăn mới nảy sinh
- Nhược điểm: Vì hình thức phân tích này chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch nên dễ bị thiếu sót do tổng hợp số liệu của các bộ phận hoặc không tổng hợp một cách khái quát mối liên hệ giữa các nghiệp vụ kinh tế.
Đánh giá về tổ chức công tác tài chính:
- Ưu điểm: Tài chính cảu công ty được kế hoạch hóa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức công tác tài chính chuyên nghiệp, hiệu quả. Công tác huy động vốn của Công ty đã có hiệu quả, lượng vốn của Công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010.
-  Nhược điểm:
+ Hàng tồn kho của Công ty vẫn ở mức cao, tốc độ luân chuyển hàng hóa còn chậm nên lượng tồn đọng vốn lớn.
+ Tỷ trọng vốn vay còn cao nên giảm khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty.

KẾT LUẬN
      Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cơ chế tổ chức và quản lý chặt chẽ về tình hình sản xuất và kinh doanh mặt khác phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở công tác tổ chức hạch toán, phân tích kinh tế để tính toán các yếu tố của quá trình hoạt động sản xuất  kinh doanh, tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả mang lại, từ đó lựa chọn các phương pháp tối ưu trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp nhằn thu được lợi nhuận ngày càng cao.
   Để thực hiện hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế, vì phân tích hoạt động kinh tế sẽ cung cấp những thông tin một cách chính xác nhất, toàn diện nhất về tình hình và kết quả kinh doanh, về các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chi phí và kết qur kinh doanh để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp thích hợp trong kinh doanh và quản lý.
  Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh mà trực tiếp là phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI LONG KHÁNH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành kinh doanh văn phòng phẩm. Mặc dù mới thành lập và đang trên đà phát triển còn có nhiều bất cập so với nhu cầu thị trường nhưng công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xây dựng vị thế, hình ảnh công ty và thu được lợi nhuận, tạo chỗ đứng cho mình trên thị trường.
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh, em đã tìm hiểu được một số vấn đề khái quát về công ty, các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức kế toán, PTKT và tài chính tại công ty.
Trong thời gian thực tập tổng hợp em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, cùng sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt bài báo cáo này. Do khả năng và thời gian có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI LONG KHÁNH.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh .
1.1.1  Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh.
*  Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.
- Tên Tiếng Anh: LONG KHANH INVESTMENT AND TRADING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: LONG KHANH INVESTMENT CO., LTD
- Quy mô: + Vốn điều lệ: 3.000.000.000 ( Ba tỷ đồng chẵn).
                  + Số công nhân viên: 25 người
-  Năm thành lập: 08/09/2009
- Địa chỉ:  Số 16, ngõ 42, phố Trần Bình, phường Mai Dịch - Cầu Giấy – Hà Nội.
- Điện thoại: 84-4-22107730
* Chức năng
+ Kinh doanh văn phòng phẩm.
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị y tế.
+ Kinh doanh đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
+ Kinh doanh dụng cụ thể dục thể thao
+ Kinh doanh hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da
+ Sản xuất giày dép, hàng may mặc
+ Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính).....
* Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định của hợp đồng kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
-  Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
*  Ngành nghề kinh doanh
+ Kinh doanh văn phòng phẩm.
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị y tế.
+ Kinh doanh đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
+ Kinh doanh dụng cụ thể dục thể thao
+ Kinh doanh hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da
+ Sản xuất giày dép, hàng may mặc
+ Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính).....
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Long Khánh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102027188 do phòng Đăng kí kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 09 năm 2009.
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Long Khánh có trụ sở tại: Số 16, ngõ 42, phố Trần Bình, phường Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.
- Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH một thành viên
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Kinh doanh văn phòng phẩm.
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị y tế.
+ Kinh doanh đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
+ Kinh doanh dụng cụ thể dục thể thao
+ Kinh doanh hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da
+ Sản xuất giày dép, hàng may mặc
+ Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính).....
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh được tổ chức theo mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các bộ phận:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01)
Cụ thể phân cấp quản lý như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động SXKD, tổ chức bộ máy, đầu tư và phát triển của Công ty.
-  Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc và được trực tiếp giải quyết phần việc được giám đốc uỷ quyền, phụ trách công tác khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ SX thuốc lá, an toàn lao động và môi trường.
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch,… Điều hành tiến độ kinh doanh theo kế hoạch đặt ra.
- Phòng Tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước; lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực về vốn như: tiền, vật tư, tài sản. Giúp Giám đốc quản lý, thanh tra, giám sát các nguồn vốn, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính; tổng hợp báo các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu cho Ban lãnh đạo những phương pháp điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng thị trường: nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạch định các chiến lược phát triển SP. Tổ chức xây dựng thị trường, ổn định thị phần hiện có và phát triển thị trường mới, Thu thập, phân tích thông tin, xây dựng các chính sách và chế độ về tiêu thụ SP.
- Phòng tiêu thụ: Tổ chức các kênh phân phối tiêu thụ SP thông qua hệ thống đại lý, bán thẳng, bán lẻ,…Cung cấp, cập nhập thông tin cần thiết ở các thị trường cho Cty.
- Phòng tổ chức: tổ chức nhân sự, theo dõi lao động và tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, đào tạo, bố trí sắp xếp lao động
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm gần nhất (theo các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
Biểu 1. Kết quả SXKD của công ty qua 2 năm 2010 – 2011 (Phụ lục 02)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu biểu 1 (Phụ lục 02) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 giảm 435.658.720đ, tỷ lệ giảm 1,2%. Chi phí năm 2011 so với năm 2010 giảm 607.225.500đ, tỷ lệ giảm 1,7%. Lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 2.314.187đ, tỷ lệ giảm 4%.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận giảm 2.314.187đ. Nhưng để biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta còn cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu tài chính khác.
II - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI LONG KHÁNH.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
* Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán chịu trách nhiệm thu nhận mọi hóa đơn chứng từ, xử lý mọi công việc kế toán và hệ thống toàn bộ thông tin kế toán. Vì vậy đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán , kiểm tra và cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc Công ty.
Sơ đồ 2. Sơ đồ  tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 03)
* Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC.
- Niên độ kế toán áp dụng: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Đơn vị tiền sử dụng là VNĐ
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.


2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
*  Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Doanh nghiệp tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nhóm chứng từ kế toán sử dụng:
+ Nhóm chứng từ tiền mặt: chứng từ thu gồm: phiếu thu, báo cáo bán hàng chi tiết từng ngày; Chứng từ chi gồm: phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn mua hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho.
+ Nhóm chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
+ Nhóm chứng từ về tiền lương: bảng chấm công, bảng tiền lương, bảng thưởng nhân viên theo từng thời điểm.
+ Nhóm chứng từ vật tư, hàng hóa: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
+ Nhóm chứng từ tài sản cố định: giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất.
- Chứng từ kế toán được lập theo đúng mẫu quy định của chế độ kế toán hiện hành.Việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép, có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu đơn vị.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán bao gồm các Tài khoản cấp 1 theo đúng quy định trong chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC.
TK 111: Tiền Mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 331: Phải trả người bán
TK 2111: TSCĐ hữu hình
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 64211: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiêp...
- Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Do doanh nghiệp có không nhiều các nghiệp vụ kinh thế phát sinh, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa nhân viên kế toán nên Công ty đã lựa chọn tổ  chức bộ sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Những sổ kế toán mà đơn vị lập:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái
+ Sổ quỹ tiền mặt;
+ Sổ chi tiết các tài khoản: 141, 142, 154, 156, 242, 334, 311,  331, 511...
+ Sổ theo dõi tài sản cố định.
+ Sổ công cụ dụng cụ.
Sơ đồ 3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty (Phụ lục 04)
* Tổ chức hệ thống BCTC.
Tùy theo yêu cầu của ban giám đốc thì bộ phận kế toán của công ty lập BCTC cuối niên độ, giữa niên độ. Thông thường thì vào cuối mỗi năm tài chính bộ phận kế toán sẽ lập BCTC. BCTC của công ty gồm:
1. Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DN
2. Báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số: B-02/DN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-03/DN
4. Thuyết minh BCTC Mẫu số: B-09/DN
5. Bảng cân đối phát sinh các TK Mẫu số: F-01/DN
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế.
- Bộ phận thực hiện: phòng kế toán.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: kết thúc năm tài chính và đã lập  đẩy đủ các báo cáo tài chính vì vào thời điểm này có đầy đủ số liệu để có thể phân tích kinh tế của đơn vị một cách đầy đủ, chính xác.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
* Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/ Nợ phải trả
- Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh = Tiền, tương đương tiền, đầu tư NH, các khoản phải thu/ Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ tới hạn và nợ quá hạn
- Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT/ Lãi vay phải trả
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh = LNST/ Tổng tài sản bình quân
- Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/ Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
* Phân tích tình hình doanh thu:
- Mức độ tăng giảm doanh thu = Doanh thu kỳ so sánh – Doanh thu kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm doanh thu = Mức độ tăng giảm doanh thu/ DT kỳ gốc
* Phân tích tình hình chi phí:
- Mức độ tăng giảm tỷ suất = tỷ suất so sánh – tỷ suất kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất = Mức độ tăng giảm tỷ suất / tỷ suất kỳ gốc
* Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Mức độ tăng giảm lợi nhuận = Lợi nhuận kỳ so sánh – Lợi nhuận kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận = Mức độ tăng giảm lợi nhuận/ LN kỳ gốc
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên sổ liệu của các báo cáo kế toán.
Biểu 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Phụ lục 05)
Nhận xét:
Qua biểu 2. về phân tích hiệu quả sử dụng VKD ta thấy rằng hiệu quả sử dụng VKD năm  2011 so với năm 2010 tăng:
Hệ số doanh thu trên VKD giảm 0,23 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VKD năm 2010 là 4,06 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thì thu được 4,06 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra thu được 3,83 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VKD năm 2011 giảm 0,23 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số doanh thu trên VLĐ giảm 0,22 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2010 là 4,24 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được 4,24 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 4,02 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VLĐ năm 2011 giảm 0,22 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số doanh thu trên VCĐ giảm 17,06 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VCĐ năm 2010 là 97,1 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 97,1 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 80,04 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VCĐ năm 2011giảm 17,06 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số lợi nhuận trên VKD giảm 0,0006 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0067 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thu được 0,0067 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 0,0061 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,0006 đồng trên một đồng VKD
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ giảm 0,0005 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0069 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,0069 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,0064 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,0005 đồng trên một đồng VLĐ
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ giảm 0,003 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2010 là 0,16 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,16 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 0,13 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,003 đồng trên một đồng VCĐ
Tóm lại: các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều có xu hướng tăng, điều này nói lên hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ của công ty đều giảm. Cho thấy tình hình quản lý và sử dụng VLĐ, VCĐ của công ty là chưa tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ, VCĐ không cao, có xu hướng giảm gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty. Công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân để từ đó có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong thời gian tới.
2.3 Tổ chức công tác tài chính.
2.3.1  Công tác kế hoạch hóa tài chính:
- Thường được lập vào cuối quý và cuối năm do phòng kế hoạch tài chính làm.
- Kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Kế hoạch vốn và nguồn tài trợ vốn kinh doanh.
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
+ Kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
+ Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận.
+ Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.