Thứ Hai, 19 tháng 10, 2015

KHÁCH SẠN PERFECT, CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀN HẢO

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
KHÁCH SẠN PERFECT, CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀN HẢO
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Perfect.
Tên doanh nghiệp:        Khách sạn Perfect,Công ty cổ phần du lịch Hoàn Hảo, Hà Nội.
Tên giao dịch:             Khách sạn Perfect
Tên tiếng anh:             Perfect Hotel
Lĩnh vực kinh doanh:   Khách sạn – Du lịch
Trụ sở:                         Số 1 Thanh Bình, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại:                   84-4-6251.6505
Fax:                             84-4-6251.650
Wedsite:                      http//www.newperfecthotel.com.vn
Khách sạn Perfect là một thành viên trực thuộc công ty Cổ phần du lịch Hoàn Hảo thuộc tập đoàn Anh Quân Strong. Tập đoàn Anh Quân Strong là tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực đã tạo việc làm cho hơn 1000 lao động, góp và ngân sách nhà nước hàng năm vài tỷ đồng.
Tập đoàn Anh Quân Strong tiền thân là Doanh nghiệp sản xuất xi-lót giày Anh Quân được thành lập năm 1991. Đến năm 2001 phát triển thành công ty TNHH Anh Quân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000215 do sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 24/9/2001.
Công ty cổ phần du lịch Hoàn Hảo hoạt động trên nhiều lĩnh vực như  du lịch, nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí, đầu tư khai thác hạ tầng và kinh doanh bất động sản, sản xuất hàng tiêu dùng, tư vấn đầu tư tài chính, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản. Nhưng cốt lõi của công ty cổ phần du lịch Hoàn Hảo vẫn là hoạt động kinh doanh lĩnh vực khách sạn-du lịch và kinh doanh nhà hàng.
Khách sạn Perfect nằm ở số 1, đường Thanh Bình, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Khách sạn Perfect có vị trí khá lý tưởng khi nằm tại trung tâm quận Hà Đông trên giao lộ Trần Phú, ngay bên bờ sông Nhuệ. Gần kề những khu du lịch hấp dẫn như chùa Hương, Chùa Thầy, Văn Miếu Quốc Tử Giám…cùng với các làng nghề truyền thống nổi tiếng như: làng lụaVạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh, khảm trai Chuyên Mỹ, mộc Vạn Điểm, nón Chuông, quạt Vác, tạc tượng Sơn Đồng, thêu Quất Động, nặn tò he Xuân La… là địa chỉ lý tưởng cho khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan và tìm hiểu về văn hóa Việt Nam nói chung,văn hóa của đồng bằng Bắc Bộ và Thành phố Hà Nội nói riêng. Ngoài ra, khách sạn Perfect chỉ cách quốc lộ 1A với vài phút đi xe ôtô, còn cách sân bay Nội Bài hơn 30 phút ôtô nên rất thuận tiện cho khách du lịch từ xa đến, và có thể di chuyển đến các đại điểm khác thuận tiện.
Tiền thân của khách sạn Perfect là khách sạn Anh Quân, được xây dựng và đưa và sử dụng năm 2008. Khách sạn Perfect tự hào với kinh nghiệm lâu năm trong ngành giải trí, kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Với hơn 140 phòng nghỉ được thiết kế theo phong cách hiện đại hướng tầm nhìn bao quát, có thể ngắm được các cảnh đẹp của Quận Hà Đông và một phần của thủ đô Hà Nội, chất lượng phục vụ tốt. Là một trong những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao tại Hà Nội, cùng với ba hệ thống nhà hàng sang trọng với sức chứa lên tới 1.000 chỗ ngồi, nhà hàng cổ điển với các món Âu, Á và nhà hàng lẩu băng chuyền hiện đại với trên 150 món ăn liên tục chạy trên băng chuyền giúp quý khách lựa chọn các món ăn mình ưa thích một cách dễ dàng thuận tiện. Hệ thống phòng họp, phòng hội thảo, phòng tiệc hiện đại, phòng karaoke với âm thanh và ánh sáng hiện đại. Kèm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như massage, tắm bùn, xông hơi.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, khách sạn Perfect đã đón tiếp và tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn. Khách sạn Perfect hôm nay là một trong những khách sạn nổi tiếng bởi cách phục vụ chuyên nghiệp, dịch vụ đa dạng, là địa chỉ tin cậy của không chỉ các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài nước mà còn của khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế và các đơn vị, các cá nhân khác.
1.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của khách sạn Perfect
1.2.1 Mô hình bộ máy tổ chức, quản lý của khách sạn Perfect
Bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Perfect có cấu trúc trực tuyến – chức năng theo mô hình sau:

   

Chủ Nhật, 11 tháng 10, 2015

Kinh nghiệm viết luận văn chuyên ngành kinh tế

Đây là một số kinh nghiệm viết luận văn mà mình tích góp được, nay mình chia sẽ với các bạn để mong nhận được nhiều đóng góp hơn. những kiến thức này là do các thầy cô trong trường chia sẽ trong buổi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
Nhận làm đồ án tốt nghiệp
Về hình thức:
Tất cả các bài luận đều không quá 50 trang(quy định của bộ đấy), luận văn bảo vệ thạc sĩ thì không quá 60 trang, tiến sĩ thì ko quá 100.
Tất cả các bài đều phải có lời cam đoan, nội dung:tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, nếu có xảy ra bất kỳ vấn đề nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm (nhằm tránh đạo văn)
Lời cảm ơn thì viết ngắn gọn, không nên viết quá 3 dòng.
Nội dung thì phải đủ 3 phần:
+ phần cơ sở lý luận
+ phần thực trạng
+ phần giải pháp
Khi đánh máy tuyệt đối không đóng khung, không gạch đậm nhạt trong bài viết
Phải có phần ghi chú những từ ngữ viết tắt (tham khảo cách viết tắt ở môn soạn thảo vb)
Phần tài liệu tham khảo thì các bạn không được ghi các địa chỉ web sau:google.com hay wikimedia.com
Khi đánh máy chú ý chính tả, từ ngữ trong câu. khi dùng các thuật ngữ bạn phải hiểu thuật ngữ đó là gì ví dụ :bác sĩ chuyên khoa 1 là gi?(để người ta hỏi còn biết trả lời)
Chú ý ngữ pháp, khi kết thúc đoạn văn, hay một phần thì phải có câu văn chuyển đoạn, trách chuyển ý đột ngột (thầy cô ghét lắm, có 8 bài văn 07 vấp phải lỗi này)
Trong bài viết, ở phía trên cũng như phía dưới, các bạn ko nên để dòng SVTH: TÊN CỦA BẠN và GVHD
Một bài đẹp về hình thức là đơn giản, sáng sủa, đúng quy định, bố cục rõ ràng, dễ tìm. dễ đọc.
VỀ NỘI DUNG
+ Về đề tài và tên đề tài:
Tên đề tài thể hiện nội dung chủ đạo của bài viết nên khi bạn lựa chọn đề tài, đặt tên đề tài thì nên tham khảo ý kiến của thầy cô hướng dẫn
+ hoàn thiện công tác qtnl tại công ty x(40%)
+ hoàn thiện phương pháp trả lương(30%)
+ hoàn thiện pp tạo động lực cho nhân viên trong công ty x(20%)
+ hoàn thiện công tác định mức(10%)
(những số liệu này do mình thống kê từ các file bài luận văn của các khóa.
trong đó điểm cao thường rơi vào đề tài hoàn thiện phương pháp trả lương, đề tài này khó gặm, đòi hòi cũng cao. Nhưng được đánh giá là có gan, có năng lực và dễ thăng tiến về sau thì lại là mức lao động. Rất tiếc trong loạt bài mình sưu tầm thì ko có bài nào xuất sắc về mức)
Do đó khi lựa chọn đề tài các bạn phải suy nghĩ từ bây giờ ngen.
khi lựa chọn đề tài bạn phải xem xét là đề tài đó thì mình sẽ lấy kiến thức ở đâu để viết phần cơ sở lý luận.
CÁCH VIẾT PHẦN CƠ SỞ LÝ LUẬN
Phần này tương đói khó we ta phải hiểu: viết phần này để làm gi?
MỤC ĐÍCH DUY NHẤT CỦA PHẦN NÀY LÀ: lý giải trong phần thực trạng(tại sao lại xảy ra vấn đề đó?), đồng thời là cơ sở để đưa ra GIẢI PHÁP.
kinh nghiệm là ko nên viết quá nhiều định nghĩa, khái niệm trong phần này, copy có chọn lọc trong sách. khoảng 5 trang là đủ.
đa phần 07 viết phần này trên 20 trang nên khi thầy cô hỏi lại kiến thức cũ thì ú ớ ko nói nên lời.
PHẦN THỰC TRẠNG:
Phần này các bạn nên học tốt môn kế hoạch nguồn nhân lực thì sẽ giúp các bạn biết cách xác định các tiêu chí trong doanh nghiệp để mà phân tích
Nội dung:
+ giới thiệu về công ty: này thành lập địa chỉ, chức năng,……
+ vẽ sơ đồ về tổ chức trong công ty(các phòng ban)
+ trình bày về thực trạng của công ty: ví dụ như
về lao động thì dựa trên các tiêu chí như: độ tuổi lao động, bậc thợ, sau đó đưa bảng số liệu vẽ đò thị rồi nhận xét.
phần nay học rồi khỏi bàn nữa ha.
LƯU Ý:
phần này thể hiện nội dung của đề tài nên các bạn đừng có viết nhiều về công ty mà quên đi nội dung cần viết.
PHẦN GIẢI PHÁP:
CÂU THẦN CHÚ MUÔN ĐỜI :” MỘT SỐ GIẢI PHÁP” chớ dại mà đề:” CÁC GIẢI PHÁP”
mỗi 1 giải pháp phải đáp ứng đủ 5 tiêu chí sau:
mục tiêu của giải pháp là gi?
nội dung
lợi ích
bao lâu sẽ hoàn thành, hoặc đánh giá như thế nào
kinh phí.
khó nhất là kinh phí: nên phải cẩn thận khi đưa ra dự trù kinh phí. các câu hỏi hay gặp khi phản biện đó là: dựa vào đâu mà bạn xác định biện pháp đó hết chừng đó tiền?( cực kỳ khó, 5 em đã bị thương và 1 em chết vì câu này)
TRÊN ĐÂY LÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA MÌNH, các bạn đọc rồi góp ý kiến ha.
HÃY CHUẨN BỊ NGAY BÂY GIỜ, NĂM 4 NÀY HỨA HẸN NHIỀU BẤT NGỜ VÀ THÚ VỊ. CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG

Thứ Tư, 7 tháng 10, 2015

Công ty Cp 26-BQP

LỜI MỞ ĐẦU

Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các công ty cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường thì ngành kế toán cũng càng ngày càng được hoàn thiện hơn. Vì trong kinh tế, kế toán là một ngành rất quan trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp to hay nhỏ cũng phải có kế toán. Bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như: HĐQT, các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà nước ….
 Trong thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại công ty Cp 26- BQP, được sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường đã trang bị cho em phần nào về kiến thức kế toán cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán xí nghiệp 26.3- Công ty Cp 26-BQP và sự hướng dẫn thường xuyên của cô giáo Nguyễn Quỳnh Trang đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập kế toán tổng hợp này để làm cơ sở cho em làm khoá luận tốt nghiệp và tích luỹ kinh nghiệm kế toán sau này.
Do lượng kiến thức tích luỹ của bản thân còn hạn chế, có thể Báo cáo của em có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Chú giải
1. CP Cổ phần
2. XN Xí nghiệp
3. BQP Bộ quốc phòng
4. HĐQT Hội đồng quản trị
5. TMDV Thương mại dịch vụ
6. HĐQT Hội đồng quản trị
7. KD Kinh doanh
8. NVL Nguyên vật liệu
9. CCDC Công cụ dụng cụ
10. SXKD Sản xuất kinh doanh
11. TSCĐ Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Danh mục Chú giải
1 Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức quản lý công ty CP 26
2 Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất của xí nghiệp 26.3
3 Sơ đồ 1.3 Quy trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
4 Sơ đồ 1.4 Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp 26.3
5 Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của XN 2 năm gần đây
6 Sơ đồ 1.5 Bộ máy kế toán của xí nghiệp 26.3
7 Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ & hình thức chứng từ ghi sổ
8 Bảng 2.1 Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn KD


I.  TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 26.1- CÔNG TY CP 26- BỘ QUỐC PHÒNG
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 26.1- công ty CP 26- BQP
1.1.1. Giới thiệu khái quát về xí nghiệp 26.1- công ty CP 26- BQP:
Xí nghiệp 26.1 là một xí nghiệp thành viên của Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, nên lịch sử hình thành của xí nghiệp gắn liền với các giai đoạn thăng trầm của công ty 26.
Năm 1996 đứng trước yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc phòng nói riêng, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước.  Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng được thành lập theo Nghị định số 388 trên cơ sở sat  nhập từ hai xí nghiệp: xí nghiệp 26 và xí nghiệp 804. Qua 10 năm đổi mới (1986 - 1996), Bộ quốc phòng đã có quyết định số 472/QĐ - QP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Công ty 26.
Số đăng ký kinh doanh:                   101772.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc.
- Sản xuất giầy vải, giầy da, dép nhựa, mũ cứng, áo đi mưa các loại.
- Chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh bao bì.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng công ty được phép sản xuất.
Vốn pháp định: 11.764 triệu đồng.
Giấy phép đăng ký kinh doanh:      0106000130 ngày 04/02/2002
Tên công ty:                     Công ty CP 26 - Bộ Quốc Phòng.
Mã số thuế:                                      0100108818
Trụ sở giao dịch:               Khu công nghiệp Sài Đồng –Phúc Đồng-  Quận Long Biên - Hà Nội.
Cơ quan chủ quản:             Tổng Cục Hậu Cần -Bộ Quốc Phòng.
 Công ty có 4 xí nghiệp thành viên: xí nghiệp 26.1, xí nghiệp 26.3, xí nghiệp 26.4, xí nghiệp TMDV. Trong đó, xí nghiệp 26.1 nằm trên địa bàn phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, Hà nội chuyên sản xuất mũ cứng, hàng may mặc, hàng nhựa.
  Trong quá trình sản xuất kinh doanh với doanh thu hàng năm là:
-Từ 65 -70% là hàng quốc phòng.
-Từ 30-35% là hàng kinh tế (sản xuất bán ra ngoài thị trường nội địa và xuất khẩu).
Mỗi xí nghiệp thành viên đều có nhiệm vụ chức năng riêng, không những quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả trên cơ sở tự hạch toán, mà còn phải chủ động tìm nguồn hàng và tạo việc làm cho người lao động.
Bộ máy kế toán được tổ chức đúng quy định của Bộ tài chính, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán, theo dõi hạch toán tập trung trên công ty, dưới các xí nghiệp thành viên theo dõi và hạch toán chi phí theo quy chế của công ty.
Dưới các xí nghiệp thành viên được bố trí từ hai đến bốn người làm việc ở ban tài chính kế toán. Trưởng ban tài chính chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ ghi chép ban đầu trước kế toán trưởng công ty, Phòng tài chính công ty và Giám đốc xí nghiệp. Các nhân viên kết toán, thống kê dưới trưởng ban tài chính làm công tác thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, viết phiếu xuất-nhập-tồn nguyên vật liệu, thành phẩm, ghi chép cập nhật vào sổ chi tiết tổng hợp gửi về phòng tài chính công ty
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty 26

1.1.2. Quá trình phát triển của Xí nghiệp 26.3 - Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng:
1978-1985:
Nhiệm vụ: sản xuất mũ cứng theo QĐ 890-KH.
Sản xuất thêm quần đùi, ba lô, màn, mũ kê pi, phù hiệu.
Chủ yếu sản xuất theo kế hoạch.
Thành tích đạt được:
Huân chương Lao động hạng Ba năm 1973.
Huân chương chiến công hạng Ba năm 1983.
Huân chương chiến công hạng Nhì năm 1985.
Cờ do Hội đồng Bộ trưởng tặng hai năm 1984 và 1985
1986-1990:
Về cơ bản giống giai đoạn 1 nhưng có nhiều khó khăn hơn.
Năm 1988: Khủng hoảng, công nhân không có việc làm, nguy cơ giải thể.
Nhà nước xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.
Xí nghiệp cũng đã bước đầu chuyển sang giai đoạn hạch toán kinh tế.
Thành tích đạt được:
 Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1987.
1991-1995:
Xí nghiệp đổi mới Công nghệ, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm .
Thu nhập của người lao động ổn định, doanh thu tăng trưởng .
Thành tích đạt được:
Huân chương Lao động hạng Ba năm 1993.
Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1995.
1996-2002:
Xí nghiệp 804 được sáp nhập vào xí nghiệp 26.
Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài sản xuất hàng quốc phòng còn đẩy mạnh sản xuất hàng kinh tế  phục vụ thị trường trong và ngoài Quân đội.
Tốc độ tăng trưởng mạnh, doanh thu và thu nhập của người lao động từng bước được nâng cao
Năm 2001, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đối với cơ quan công ty và xí nghiệp 26.3.
2002-2005:
Tình hình kinh tế ổn định và phát triển nhanh.
Ngoài sản xuất hàng quốc phòng còn sản xuất hàng kinh tế.
Bước đầu bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ trẻ, hoàn thiện được tổ chức tương đối hoàn thiện và ổn định.
Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên Công ty nói chung ngày càng ổn định và nâng cao.
2005-2012:
Từ đó đến nay công ty vẫn tiếp tục thực hiện những kế hoạch đề ra, mặc dù đất nước ta đứng trước những khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Công ty vẫn cố gắng đáp ứng đầy đủ cuộc sống cho cán bộ công nhân viên.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 26.3-Công ty Cp 26- BQP
Với đặc điểm của Xí nghiệp là sản xuất nhiều loại sản phẩm mà sản phẩm giầy là sản phẩm chủ yếu. Do vậy, Xí nghiệp cũng sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào với hệ thống máy móc thiết bị sản xuất của Xí nghiệp còn tương đối mới. Để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều bước trước khi nó được nhập kho hoặc mang đi tiêu thụ.
Đầu tiên tổ chuẩn bị cung cấp nguyên vật liệu cho các phân xưởng, sau đó nguyên vật liệu được trải qua nhiều giai đoạn chế biến tại các phân xưởng hoặc tổ sản xuất như: vẽ da, cắt da, láng da, may mũ giầy da, làm đế giầy da…Có thể khái quát quy trình công nghệ của Xí nghiệp như sau:

CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG PHƯƠNG

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iv
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG PHƯƠNG 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Hưng Phương 1
1.2.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 2
1.4 Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tân Hưng Phương 3
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG PHƯƠNG 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 5
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 11
2.3 Tổ chức công tác tài chính. 12
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG PHƯƠNG 15
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty 15
3.1.1. Ưu điểm : 15
3.1.2. Hạn chế : 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 16
3.2.1. Ưu điểm : 16
3.2.2. Hạn chế : 16
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty 16
3.3.1. Ưu điểm 16
3.3.2. Hạn chế 16
PHẦN IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
KẾT LUẬN 18
PHỤ LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi khâu đều có ý nghĩa, vai trò quan trọng. Trong đó, kế toán góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
        Với mục đích hoàn thiện kiến thức cho sinh viên của mình, trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia khoá thực tập tại các doanh nghiệp.. Đây chính là thời gian giúp sinh viên có thể vận dụng kiến thức trên giảng đường vào thực tiễn công việc, cũng như giúp sinh viên nhận ra những thử thách mới cần vượt qua trong công việc để sẵn sàng bước ra xã hội.
        Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Hưng Phương, được sự chỉ dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Tuấn Duy , sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty, em đã có được cái nhìn tổng quát và có những hiểu biết chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý và công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty.
Bài báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Tân Hưng Phương
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Tân Hưng Phương
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công ty TNHH Tân Hưng Phương
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
 Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập tổng hợp không thể tránh khỏi sự thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, cũng như những chỉ bảo tận tình của thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô.



DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Gía trị gia tăng
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
LNST Lợi nhuận sau thuế
VKD Vốn kinh doanh
VNĐ Việt nam đồng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
 UBND Uỷ ban nhân dân
 HSTT Hệ số thanh toán


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Tân Hưng Phương 2
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân Hưng Phương 5
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 9
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012 4
Bảng 2.1 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH Tân Hưng Phương 11
Bảng 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Tân Hưng Phương 12
Bảng 2.3. Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước 14
Bảng 2.4 Tình hình công nợ của Công ty 14
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG PHƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Hưng Phương
•  Tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hưng Phương
•  Tên giao dịch quốc tế : TÂN HƯNG PHƯƠNG COMPANY LIMITED
•  Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn
•  Địa chỉ : Khu Hòa Sơn – Thị trấn Chúc Sơn – Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội
•  Đại diện pháp nhân : Ông Nguyễn Văn Hưng    Chức vụ : Giám đốc
•  Tel: (04)33719804    
     Công ty TNHH Tân Hưng Phương có tư cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý,có con dấu riêng ,có tài sản và các quỹ tập trung, có tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chương Mỹ.
•  Chức năng, nhiệm vụ
- Tìm kiếm bạn hàng và kinh doanh các sản phẩm rượu phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng
- Sử dụng vốn để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp.
•  Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Công ty TNHH Tân Hưng Phương là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại rượu.
 Quá trình hình thành và phát triển  
 Công ty TNHH Tân Hưng Phương thành lập theo quyết định số 2244/QĐ - UB ngày 17/10/2000 của UBND tỉnh Hà Tây,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302001455 ngày 05/09/2008 do sát nhập Hà Tây vào Hà Nội.
 Từ khi bắt đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn do số vốn còn ít, chưa tìm được nhiều bạn hàng lớn nhưng đến nay công ty đã đứng vững trên thị trường,tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng cao,đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Tân Hưng Phương là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh một số loại rượu, qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thị trường. Công ty TNHH Tân Hưng Phương kinh doanh một số loại rượu như:
 Rượu nếp Hà Nội
 Rượu Vokka Hà Nội
 Rượu cam,chanh.
 Rượu vang nho.
 Rượu Anh Đào.
 Champagne.
 Rượu Cần
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty TNHH Tân Hưng Phương tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban được khái quát qua sơ đồ sau :


CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC GIA (NAFACO)

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC GIA (NAFACO) 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 3
1.4.    Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của NAFACO qua 2 năm 2012 và 2013. ( Phụ lục 02 ). 6
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC GIA ( NAFACO ) 7
2.1.  Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 7
2.1.1.  Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kê toán áp dụng tại công ty 7
2.1.2.  Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2.  Tổ chức công tác phân tích kinh tế 11
2.2.1.  Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 11
2.2.2.   Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại NAFACO 11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính 13
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 16
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của doanh nghiệp 16
3.1.1.   Ưu điểm 16
3.1.2.  Hạn chế 17
3.2.   Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 18
3.2.1.    Ưu điểm 18
3.2.2.   Hạn chế 18
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19




LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập này là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học được trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất các môn học của Khoa, toàn thể sinh viên năm cuối thuộc các chuyên ngành sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Đợt thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách bắt buộc dành cho các bạn sinh viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực tập nhằm rèn luyện cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công việc.
Các sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mình quan tâm. Và em chọn Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia Nafaco tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để khẳng định mình, vận dụng những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã học một cách khoa học và sang tạo vào công việc tại đơn vị thực tập.
Ngoài ra, quá trình thực tập không chỉ giúp sinh viên vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế, mà còn giúp sinh viên học hỏi rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của cô Hà Thị Thúy Vân và các cán bộ trong công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
 Sinh viên    
                                                                                        Bùi Thị  Kim  Hằng

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung
1 CP Cổ Phần
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CPTC Chi phí tài chính
5 DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
6 CPQL Chi phí quản lý
7 CPBH Chi phí bán hàng
8 LNTT Lợi nhuận trước thuế
9 HCNS Hành chính nhân sự
10 CP Chi phí


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Danh mục Nội dung
1 Bảng số 2.1 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP dược phẩm Quốc Gia ( NAFACO)




CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC GIA (NAFACO)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia (Nafaco)
Tên tiếng anh:  National Pharmaceutical Joint Stock Company
Trụ sở chính:  Tầng 5 – số 119 Nguyễn Ngọc Nại, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
MST: 0105284084
Vốn điều lệ: 9.800.000.000
Điện thoại: 04.6251 6698
Fax: 04.3550 1494
Email: duocpham.nafaco@gmail.com
Website : http://nafaco.vn
Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia thuộc loại hình kinh doah chủ yếu trong lĩnh vực:
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động ( không bao gồm kinh doanh bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải hành khách trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải xe bus)
- Bán buôn đồ dùng khác trong gia đình. Chi tiết: Bán buôn nước hoa , mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
- Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bón và chế phẩm vệ sinh
- Sản xuất bao bì bằng gỗ
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy bìa
- Sản xuất sản phẩm từ plastic
- Bán buôn tổng hợp
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. Chi tiết: kinh doanh lữ hành
- ………..
Quá trình hình thành và phát triển:
- Thành lập năm 2007 :  Với mã số doanh nghiệp: 0105284084
+   Đăng kỳ lần đầu: Ngày 28 tháng 04 năm 2011
+   Đăng ký thay đổi lần thứ 4: Ngày 18 tháng 09 năm 2013
Công ty cổ phần dược phẩm Quốc Gia (NAFACO) được thành lập năm 2007, tiền thân là Công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn. Khởi nguồn từ nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu dược học cổ truyền Việt Nam, NAFACO đã trở thành nhà sản xuất, phân phối lớn các sản phẩm đông dược có gốc thiên nhiên và nhận được sự đồng hành của nhiều nhà Khoa học, Lương y, Lương dược hàng đầu trong nước. Với khát khao mạnh mẽ là tạo ra những giá trị mới thực sự hữu ích cho con người, NAFACO đã nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, quản trị tiên tiến nhằm đem lại cho người dùng những dược phẩm chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Với phương châm lấy lợi ích cộng đồng làm trung tâm, chia sẻ các giá trị giữa khách hàng và doanh nghiệp, NAFACO luôn xây dựng, duy trì mối quan hệ tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau và đã trở thành đối tác thân thiết, tin cậy, hiện diện tại hơn 400 bệnh viện và 20,000 nhà thuốc trên khắp các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
NAFACO luôn ý thức được trách nhiệm xã hội gắn với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, mọi hoạt động của NAFACO đều hướng tới lợi ích cộng đồng, hỗ trợ các hoạt động xã hội thiết thực, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ sạch, giữ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong sản xuất dược phẩm. Nhà máy, kho và phòng kiểm nghiệm của NAFACO đều đạt tiêu chuẩn WHO, GMP, GLP, GSP, giúp quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm.
NAFACO xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thu hút nhân tài, chế độ phúc lợi hấp dẫn, công bằng. Với đặc trưng của một công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, sáng tạo và năng động, NAFACO tạo lập các giá trị lành mạnh cho toàn thể nhân viên. Cá tính riêng của mỗi cá nhân được gắn với ngôn ngữ chung của công ty là cùng làm – cùng sống “Living & Working Together” giúp khơi gợi nguồn cảm hứng sáng tạo, cống hiến và trải nghiệm, để mọi người đều coi công việc là niềm vui và công ty là gia đình.
NAFACO cam kết hành động với sự thiện chí, trung thực trong mọi hoàn cảnh và tập trung vào các giá trị chủ đạo: Tin Cậy – Sáng Tạo – Hiệu Quả – Tận Tâm – Sức Mạnh.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
NAFACO hiện có hơn 200 nhân viên, trong đó 10 giám đốc cao cấp, đều là thạc sỹ hoặc tốt nghiệp đại học, đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí quản trị cấp cao của các công ty lớn.
Đội ngũ Trình dược viên của NAFACO chia làm 2 bộ phận OTC và ETC, trong đó có 02 Phó Tổng Giám Đốc và 02 Giám đốc miền, 6 Giám đốc khu vực và hơn 112 trình dược viên hoạt động trên toàn quốc.
- Mô hình quản lý:
Với nguyên tắc hoạt động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, thống nhất theo đúng quy định hiện hành, Công ty CP dược phẩm Quốc Gia (Nafaco) đã xây dựng cho mô hình quản lý hiệu quả phù hợp với mô hình và điều kiện thực tế của công ty.
Tổ chức quản lý của bộ máy theo mô hình trực tuyến, mọi hoạt động chỉ đạo từ ban Hội đồng quản trị đến Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám đốc xuống các phòng ban điều hành với các Giám Đốc từng phòng. Toàn bộ hoạt động của bộ máy được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước theeo đúng pháp luật.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NAFACO (Phụ lục 01)
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
-  Hội đồng quản trị: Gồm 10 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ quyết định các chiến lược phát triển công ty.
-   Ban kiểm soát:  Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ theo quy định pháp luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán với kiểm toán độc lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ v.v… Ban Kiểm soát bao gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên độc lập. Ban Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công việc được giao nếu thấy cần thiết.
-  Tổng Giám Đốc:  là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, có chức năng quản lý điều hành tổ chức thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Điều hành trực tiếp hoạt động các phòng ban trong công ty. Là người đại diện công ty ký kết các văn bản, hợp đồng đồng thời đưa ra những đối sách, phương hướng, chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm pháp lý trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-  Trợ lý Tổng Giám Đốc: Kiểm tra, kiểm soát nội dung các văn bản, báo cáo trình Tổng Giám Đốc của các Khối do mình theo dõi. Tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong việc xử lý các vấn đề của Ngân hàng/đơn vị và các công việc hàng ngày khác. Theo dõi tình hình hoạt động, tổng hợp, báo cáo kết quả của các đơn vị theo tháng/quý tới Tổng Giám Đốc.  Giám sát và đôn đốc các Khối/đơn vị thực hiện các quyết định, chỉ thị và nhiệm vụ Tổng Giám Đốc giao. Phối hợp với các đơn vị, bộ phận thư ký của các Ủy ban và Hội đồng trong công tác tổ chức họp, chuẩn bị tài liệu và viết biên bản họp. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc trong các quan hệ đối nội và đối ngoại khi cần thiết. Trợ giúp Tổng Giám Đốc quảnlý thời gian, lịch làm việc, sắp xếp cuộc họp hàng tuần, hàng tháng. Thực hiện công tác quản lý chung của VP Tổng Giám Đốc nhằm đảm bảo công việc hàng ngày được thực hiện bình thường và liên tục. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc giao; báo cáo kết quả các công việc một cách chính xác và đầy đủ.    
- Phó Tổng Giám Đốc: Giúp việc cho Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công củaTổng Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
-  Giám Đốc Tài Chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc, vận dụng các công cụ tài chính nhằm thực hiện tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố đánh giá dữ liệu tài chính, dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chỉ tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu nhập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
- Giám Đốc PR: Phát triển và đề xuất chiến lược PR tổng thể phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Xây dựng chịu trách nhiệm đổi hình ảnh của Công ty và truyền thông hình ảnh của công ty tới công chúng, xây dựng và phát triển chính sách truyền thông, phòng ngừa xủa lý khửng hoảng kinh tế. Theo dõi và quản lý tất cả các sự kiện, các hoạt động marketing như giám sát tổng hợp các bước thực hiện xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, triển khai, tổng kết. Báo cáo trước ban Giám Đốc về công tác truyền thong theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
- Giám Đốc R & D: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động nghiên cứu và phát triển của phòng R&D để có thể đưa ra những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính, công dụng mới. Ngoài ra, nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có. Sau khi được duyệt thì Giám Đốc R&D có trách nhiệm trình báo Tổng Giám Đốc để được thông qua.
- Giám Đốc Marketing: Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của phòng Marketing, thực hiện các công việc được ủy quyền khi Giám Đốc vắng mặt.Hoạch định chiến lược kinh doanh và tiếp thị của Công ty. Thiết lập ngân sách Marketing, trình Tổng Giám Đốc duyệt, giúp Tổng Giám Đốc công ty điều hành quản lý mọi hoạt động tiếp thị của công ty một cách hiệu quả, bảo đảm các nguồn lực cho kinh doanh.
- Giám Đốc Bán Buôn: chịu trách nhiệm phụ trách các hoạt động bán buôn, phân phối cho các cửa hàng, đại lý dược phẩm. Hàng tháng lập báo cáo bán hàng của công ty để trình lên Tổng Giám Đốc.
- Giám Đốc kênh phân phối: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, chăm sóc các khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng. Cùng đội ngũ kinh doanh xây dựng các hệ thống phân phối mạnh và trung thành,lên kế hoạch nghiên cứu thị trường từng khu vực nhằm tăng khả năng bán hàng. Xây dựng quy trình bán hàng và chăm sóc khách hàng, giám sát chặt chẽ công nợ của các nhà phân phối. Báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh cho Tổng Giám Đốc.
- Giám Đốc Hành Chính Nhân Sự: chịu trách nhiệm quản trị chiến lược nguồn nhân sự, hoạch định và phát triển nhân lực, quản trị việc tuyển dụng, đào tạo, xây dựng qui trình đánh giá thành tích công việc khen thưởng và đãi ngộ. Phát triển và áp dụng hệ thống đánh giá và phản hồi thông tin giúp cải thiện những đóng góp cac nhân, nhóm vào kết quả công ty. Hiểu rõ và thực thi chế độ, chính sách cho người lao động.
1.4.    Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của NAFACO qua 2 năm 2012 và 2013. ( Phụ lục 02 ).
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2013 tăng rõ dệt so với năm 2012 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 2.721.579.164 tương 0,19 lần. Tuy nhiên chi phí của năm 2013 cũng tăng theo vì chính sách quản lý bán hàng nên các khoản chi phí cũng tăng theo. Mặc dù vậy, Lợi nhuận của năm 2013 đã tăng rõ dệt thể hiện trên báo cáo Kết quả kinh doanh là lãi 7.237.607.174. So với năm 2012 thì đã lãi 1.069.372.672 tức là đã tăng 0,17%

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC GIA ( NAFACO )
2.1.  Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1.  Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kê toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty: (Phụ lục 02) Bộ máy tô chức kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều hành các nhân viên phần hành không qua khâu trung gian. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Hình thức tổ chức công tác này thuận tiện cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của lãnh đạo công ty.
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần dược phẩm Quốc Gia (Nafaco) được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do kế toán viên thực hiện. Đứng đầu là kế toán trưởng.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính do Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán, tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng: Căn cứ vào quy định của doanh nghiệp, căn cứ vào yêu cầu lĩnh vực ngành nghề công ty kinh doanh kế toán lập hóa đơn, lập chứng từ bán hàng, tổng hợp doanh thu bán hàng báo cáo bán hàng.
Kế toán nội bộ: Tập hợp tất cả các phát sinh thực tế của doanh nghiệp kể cả những phát sinh không có hóa đơn chứng từ để từ đó lập báo cáo tài chính theo số phát sinh thực tế và xác định lãi lỗ thực tế của doanh nghiệp.
Kế toán thuế:  có chức năng kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng mặt hàng. Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất, lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của công ty. Sau đó kế toán làm báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ và quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục thuế thành phố Hà Nội.

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1


MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1 1
1.1.1. Tên, quy mô, địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex 1) 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 6
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 7
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 7
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty 8
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu tại Công ty 8
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty 9
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty 11
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại Công ty 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty 12
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích tại Công ty 12
2.2.1.1. Bộ phận thực hiện 12
2.2.1.2. Thời điểm tiến hành công tác phân tích 12
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 12
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu các báo cáo kế toán năm 2011 và năm 2012 12
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty 13
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính tại Công ty 13
2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch 13
2.3.1.2. Tổ chức thực hiện 14
2.3.2. Công tác huy động vốn tại Công ty 14
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản tại Công ty 15
2.3.3.1. Lập kế hoạch sử dụng vốn- tài sản trong kỳ 15
2.3.3.2. Tổ chức công tác thực hiện quản lý sử dụng vốn, tài sản 15
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty 15
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ tại Công ty 16
2.3.5.1.. Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước. 16
2.3.5.2. Quản lý công nợ. 16
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 18
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty 18
3.1.1. Ưu điểm 18
3.1.2. Hạn chế 18
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty 19
3.2.1. Ưu điểm 19
3.2.2. Hạn chế 19
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty 19
3.3.1. Ưu điểm 19
3.3.2. Hạn chế 19
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20
KẾT LUẬN 21
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào nền kinh tế thị trường, việc chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các đơn vị kinh tế đặc biệt là các đơn vị xây lắp phải nhạy bén sâu sắc, linh động vượt qua khó khăn, tìm hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển đứng vững trong môi trường cạnh tranh mới.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 là một trong những đơn vị xây lắp điển hình công ty đã hoạt động tốt trong nhiều lĩnh vực, từ lĩnh vực sản xuất, xây dựng đến lĩnh vực kinh doanh trên thị trường trong đó lĩnh vực xây dựng là chủ yếu. Nắm bắt đựơc nhu cầu trên, Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã hoạt động rất tốt luôn thu được lợi nhuận hàng năm và thị phần của công ty cũng ngày càng được mở rộng.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu tìm hiểu khái quát về công ty, tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Cùng với những kiến thức đã học tại trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của  thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy, các cô chú anh chị thuộc phòng Kế toán-Tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã giúp em hoàn thành bài “Báo cáo thực tập tổng hợp” với nội dung gồm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 1
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 1
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ các thầy cô để báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
                                                                                          Sinh viên
                                                                                         Hà Thị Bé
DANH MỤC VIẾT TẮT
DT Doanh thu
LNKD Lợi nhuận kinh doanh
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số DT/Vốn Hệ số doanh thu/Vốn
Hệ số LN/Vốn Hệ số lợi nhuận/Vốn
HĐQT Hội đồng quản trị
TSCĐ, CCDC Tài sản cố định, công cụ dụng cụ
TGĐ Tổng giám đốc
VNĐ Việt Nam Đồng
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN, TNCN Thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân
BHXH Bảo hiểm xã hội
KKTX Kê khai thường xuyên
TK Tài khoản
BCTC Báo cáo tài chính
TCKT Tổ chức kế toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
XD Xây dựng
DTT Doanh thu thuần
DTBH Doanh thu bán hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012
Bảng 02: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 03: Nguồn vốn trong Công ty
Bảng 04: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1
1.1.1. Tên, quy mô, địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex 1)
Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX 1 là doanh nghiệp nhà nước loại 1, thành viên của Tổng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam - VINACONEX. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập và có tài sản riêng, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002982 đăng ký lần đầu ngày 06/01/2003, chuyển đổi lần thứ 8 ngày 18/03/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex 1).
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex 1)
- Tên giao dịch quốc tế: Construction joint stock Co. No. 1
- Tên viết tắt: VINACONEX NO.1 JSC
- Địa chỉ: D9, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
- Năm thành lập: 1973 - Nhóm ngành: Xây dựng
- Điện thoại: 844.38544057 - Fax: 38541679
 - Email: admin@vinaconex1.com.vn
- Website: http://www.vinaconex1.com.vn
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thạc Kim – Giám đốc
- Vốn điều lệ: 74,000,000,000 đồng; KL CP đang niêm yết: 7,400,000 cp; KL CP đang lưu hành: 7,204,200 cp; Mã cổ phiếu: VC1
- Chức năng, nhiệm vụ: Công ty cổ phần xây dựng số 1 là một doanh nghiệp xây lắp đã và đang hoàn thành nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng. Do có sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ cùng nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban tổng công ty, công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại thực hiện nhiệm vụ thắng lợi kế hoạch của công ty giao. Đặc biệt là công tác đầu tư kinh doanh phát triển nhờ đó có bước đột phá làm chuyển dịch đáng kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững.


- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+ Xây dựng dân dụng công cộng công nghiệp
+ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước và môi trường
+ Xây dựng công trình giao thông bến cảng...
+ Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện (đê, kè, hồ chứa nước...)
+ Trang trí nội ngoại thất
+ Thi công cơ giới
+ Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh nhà, bất động sản, vật tư thiết bị và các hoạt động kinh doanh khác...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu –  Tỉnh Sơn La.
 Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép Thanh Xuân – Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã đưa Quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số I trực thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số I đuợc Bộ Xây dựng cho phép đổi tên là Liên hợp Xây dựng số I trực thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
 Ngày 15-4-1995 Bộ Xây dựng ra Quyết định sát nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty cổ phần xây dựng số 1 – Vinaconex – 1.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Với mục tiêu: “Phát triển bền vững” công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1 đã thực hiện chủ trương đa doanh, đa sở hữu, đa ngành nghề; trong đó xác định xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành chính; kinh doanh phát triển đô thị, bất động sản là chủ chốt cho sự tăng trưởng; sản xuất công nghiệp là tiền đề cho sự phát triển bền vững.
Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân phối rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A)
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng mục công trình):
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, cung ứng vật tư
+ Xây trát, trang trí hoàn thiện
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
Các công việc được khái quát bằng sơ đồ 01.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty thông qua định hướng phát triển, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của công ty, thông qua báo cáo của ban kiểm soát, của hội đồng quản trị, báo cáo thù lao HĐQT và báo cáo tài chính hàng năm. Là cơ quan quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý của công ty quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty, quy chế quản lý nội bộ; quyết định các hợp đồng giao dịch với các cá nhân tổ chức là thành viên của hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc có liên quan đến thành viên của hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra thực hiện giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty; Kiểm tra sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của công ty, trình đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính...
- Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm và lo đủ việc làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Đại diện cho quyền lợi hợp pháp của toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Phó Tổng giám đốc công ty: Công ty có 3 phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ là giúp việc cho tổng giám đốc về phụ trách các lĩnh vực khác nhau để quản lý toàn bộ Công ty.
- Các phòng ban chức năng: Công ty có 6 phòng ban chức năng:
 Phòng kinh tế- thị trường: Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác đấu thầu, quản lý hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, xây dựng phương án kinh tế phương án giao khoán cho các công trình đồng thời theo dõi và quản lý sử dụng vật tư theo hạn mức.
 Phòng kỹ thuật - thi công: Phòng kỹ thuật - thi công có nhiệm vụ tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Đây là đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa học - kỹ thuật. Ngoài ra phòng kỹ thuật - thi công còn tham gia quản lý máy móc, thiết bị và các công cụ sản xuất.
 Phòng Tài chính - kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất của Công ty, trình Giám đốc Công ty, Tổng giám đốc công ty phê duyệt. Phối hợp với các phòng chức năng khác của Công ty để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của kết hợp với Phòng Kinh tế - thị trường để tổng hợp báo cáo.
 Phòng đầu tư: Phòng đầu tư có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực đầu tư như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình hình thực hiện các dự án đầu tư  đồng thời có kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
 Phòng tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ,... thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của Công ty
 Phòng thiết bị vật tư: Chức năng chính của phòng thiết bị vật tư là thực hiện cung cấp vật tư chính cho các công trình trọng điểm, thực hiện quản lý về giá và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của toàn Công ty, kiểm soát theo dõi các máy móc thiết bị trong thời gian lưu kho cũng như khi đang phục vụ thi công trên các công trình. Cùng phòng đầu tư thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công và thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
Ngoài các phòng ban chức năng trên dưới công ty còn có nhiều đội xây dựng - điện nước và ban chủ nhiệm công trình hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ mà công ty giao. Đồng thời cùng phối hợp với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Đứng đầu Công ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho giám đốc có: phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc công ty. Công ty có 6 phòng ban giúp giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phòng có một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là các đơn vị, đội và các ban chủ nhiệm công trình. Ở bộ phận này có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của đơn vị. Ngoài ra cũng có các cán bộ phụ trách ở những mảng cụ thể.