Thứ Hai, 26 tháng 10, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO)

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO) 5
1. Quá trình hình thành và phát triển của HALECO 5
1.1. Lịch sử hình thành của HALECO 5
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty 5
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 6
3. Cơ cấu tổ chức của HALECO 7
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HALECO 9
1. Thị trường kinh doanh và sản phẩm chính của doanh nghiệp 9
1.1. Thị trường kinh doanh 9
1.2. Các sản phẩm chính 10
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh 11
3. Đánh giá 13
3.1.Đánh giá chung 13
3.2.Đánh giá về ứng dụng tiếng Anh trong quá trình kinh doanh 13
CHƯƠNG III: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG TIẾNG ANH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN. 15
1. Một số vấn đề tồn tại 15
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin 15
1.2. Vấn đề sử dụng tiếng Anh 16
1.3. Vấn đề thương hiệu 16
2. Các giải pháp được đề xuất. 17
2.1. Nâng cao hệ thống công nghệ thông tin đi kèm với sử dụng tiếng Anh 17
2.2. Nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên trong công ty 17
2.3. Nâng cao thương hiệu qua các chương trình quảng cáo 18
KẾT LUẬN 19

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập, cô Trần Thị Bích Lan, cô đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình hoàn thiện bản báo cáo thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến người phụ trách và tập thế cán bộ nhân viên công ty HALECO, mọi người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường lại hoạt động theo quy luật kinh tế khách quan, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Trong khi đó, sự phát triển của  xu thế quốc tế hóa đã và đang đưa các doanh nghiệp trên thế giới lại gần nhau.. Thị trường mở rộng hơn nhưng cũng đồng nghĩa, thị trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Muốn tồn tại và không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp phải khéo léo tận dụng những lợi thế sẵn có của mình, thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh chung.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trên thị trường, trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty cổ phần Sắt Tráng Men Hải Phòng luôn luôn tìm cách thay đổi phù hợp để thích ứng với môi trường kinh doanh. Tiếng Anh, thứ tiếng được xem là tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trên toàn cầu, cũng là công cụ để HALECO nói riêng và các công ty nói chung quảng bá hình ảnh của mình cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem để tìm kiếm các nhà đầu tư mới, khách hàng mới, mở rộng các thị trường mới, HALECO đã phát huy thế mạnh sẵn có và sử dụng những công cụ mà hoàn cảnh đem lại như thế nào?
Với thời lượng và kiến thức có hạn, chắc chắn bản báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô: các anh chị và cô chú phòng Tổ chức lao động để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình minh họa Tr6
Sơ đồ Tr7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Tên viết tắt
Công ty Sắt Tráng Men Nhôm Hải Phòng HALECO


CHƯƠNG I
 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO)

Công ty cổ phần Sắt Tráng men- nhôm Hải Phòng có tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp. Tên giao dịch quốc tế: Hai Phong Enamel Iron and Aluminum Wares joint stock company ( HALECO)
1. Quá trình hình thành và phát triển của HALECO
1.1. Lịch sử hình thành của HALECO
Nhà máy Sắt Tráng Men-nhôm Hải Phòng, tiền thân của công ty cổ phần Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng, được thành lập vào ngày 17/5/1956 được sự giúp đỡ của Chính Phủ và nhân dân Trung Quốc. Trải qua mấy chục năm xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và trở thành một thương hiệu quen thuộc và uy tín với người tiêu dùng Việt Nam với nhãn hiệu chim bồ câu nổi tiếng. Qua nhiều quá trình, giai đoạn phát triển, chuyển đổi cơ chế quản lý, đến năm 2005, công ty chính thức đi theo con đường cổ phần hóa với tên gọi: Công ty cổ phần Sắt tráng men nhôm Hải Phòng như hiện nay.
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Giai đoạn từ 1960- 1978
Nhà máy Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng được xây dựng vào năm 1956 với nhiệm vụ cơ bản là sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng, y tế phục vụ. Nhà máy là cơ sở đầu tiên của miền Bắc sản xuất sản phẩm Sắt Tráng men. Ở giai đoạn đầu 1960-1966, công ty vừa sản xuất vừa thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng. Ngoài việc cung cấp sản phẩm ở trong nước, công ty còn xuất khẩu sang các nước XHCN như Liên Xô cũ, Cu ba.
Trong thời gian 1967-1975, công ty chịu nhiều thiệt hại nặng nề do chiến tranh nhưng cán bộ công nhân viên trong nhà máy vẫn kiên cường sản xuất chiến đấu. Đến khi hòa bình lập lại trên miền Bắc, công ty mới có điều kiện mở rộng sản xuất trong giai đoạn từ năm 1976-1978.
Giai đoạn 1978-1986
Ở giai đoạn này, do sự bất đồng trong quan điểm hai nước, Trung Quốc cắt bỏ toàn bộ viện trợ, hợp đồng cung cấp thiết bị, vật tư. Nhờ nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân nhà máy cộng thêm sự hỗ trợ từ phía chính phủ, nhiều sáng kiến áp dụng trong giai đoạn này đã đem lại sự bứt phá cho nhà máy.
Giai đoạn 1987-2004
Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thị trường. Để tồn tại và đứng vững, nhà máy đầu tư thêm trang thiết bị , đa dạng hóa sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện chất lượng cuộc sống cho công nhân viên. Vào năm 1995, công ty đổi tên thành Công ty Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng, tiếp tục phát triển, đa dạng hóa sản phẩm sản xuất.
Giai đoạn từ 2005 đến nay
Năm 2004, công ty bắt đầu cổ phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần Sắt tráng men-nhôm ( HALECO) vào năm 2005. Với những thành tựu đạt được trong hơn 50 hoạt động, công ty được trao tặng nhiều bằng khen, giấy khen. Sản phẩm của công ty có uy tín lớn trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng bầu chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH
LỜI CẢM ƠN
Để có thể kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo của mình , tôi đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhiều người. Sẽ là thiếu sót nếu tôi không gửi lời cảm ơn đến những người đã quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt tôi đến ngày hôm nay.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Hoàng Thị Anh Thơ– giáo viên hướng dẫn thực tập tôi trong thời gian qua. Sự chỉ bảo và góp ý của cô có ý nghĩa rất lớn đối với tôi, cho tôi một định hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ thực tập của mình.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần nhựa,bao bì Ngân Hạnh. Tinh thần làm việc hăng say và nhiệt huyết của toàn thể cán bộ trong công ty đã giúp tôi học được nhiều điều trong thời gian thực tập. Mọi người luôn sắn sàng hợp tác , giúp tôi hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Qua đây, tôi còn muốn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè- những người đã cho tôi lời khuyên bổ ích trong thời gian hoàn thành báo cáo thực tập. Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Thương mại đặc biệt các thầy cô khoa Tiếng Anh đã dành cho sự quý mến, quan tâm và tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn năm qua!
Lời cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình của tôi, cảm ơn bố mẹ và anh chị đã luôn bên tôi. Nếu không có sự khích lệ, động viên và sự thấu hiểu từ gia đình, tôi sẽ không thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
                                                                                 
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập và chính thức trở thành một thành viên trong tổ chức WTO, thị trường được mở rộng , các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để nâng cao vị thế của mình trong nước và trên trường quốc tế nhờ vào các chính sách mở cửa và thu hút đầu tư từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước còn được tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu ở nước ngoài.
Tuy nhiên, ngoài những cơ hội phát triển trên, các doanh nghiệp cũng gặp phải nhiều thách thức và khó khăn. Từ khi gia nhập vào các tổ chức thương mại, nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại. Các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt! Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần củng cố năng lực kinh doanh trên nhiều phương diện. Trong đó, việc sử dụng tiếng Anh trong hoạt động kinh doanh thương mại được xem là một rào cản.
Báo cáo này thực hiện nhằm khảo sát hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần nhựa, bao bì Ngân Hạnh, phân tích những thành công và hạn chế của doanh nghiệp. Dựa trên những phân tích này, báo cáo cũng đưa ra những đánh giá và giải pháp đối với việc sử dụng tiếng anh trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH 1
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 1
1.1 Giới thiệu về công ty: 1
1.2 Quá trình hình thành và phát triển. 1
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty: 2
1.3.1 Lĩnh vực sản xuất 2
1.3.2 Về lĩnh vực dịch vụ 3
1.3.3 Về lĩnh vực buôn bán 3
1.4. Cơ cấu tổ chức: 3
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 7
2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính cả công ty. 7
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh. 8
2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh. 10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT. 13
3.1 Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh của công ty. 13
3.1.1 Điểm yếu. 13
3.1.2 Thách thức 14
3.2 Việc sử dụng tiếng Anh trong công ty. 15
3.3 Một số giải pháp giúp công ty khắc phục những điểm yếu. 15
3.3.1 Giải pháp cho văn hóa tổ chức của công ty. 15
3.3.2 Giải pháp cho nguồn nhân lực trong công ty (để nâng cao hiểu biết về kỹ thuật và kiến thức về thị trường quốc tế). 16
3.3.3 Giải pháp cho việc sử dụng tiếng Anh. 16
KẾT LUẬN 17


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012- 2013
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động

CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH

I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
1.1 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh.
Địa chỉ: Số 57 đường Ngân Hàng, Thị trấn Cầu Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0104359354
Số điện thoại:( 04) 37856048- 37856047
Fax: (04) 37850325
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất các sản phẩm từ nhựa, giấy.
-Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa.
-Sản xuất hóa chất cơ bản.
- Buôn bán máy móc thiết bị.
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị.
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định số 0103043281 vào ngày 05/01/2010 với số vốn điều lệ là 4.500.000.000đ.
Ngày 10 tháng 10 năm 2012, công ty thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ nhất với số vốn điều lệ là 9.000.000.000đ, mệnh giá cổ phần là 100.000đ, tổng số 90.000 cổ phần.
Các cổ đông sáng lập nên công ty gồm: ông Nguyễn Tuấn Minh (1.800.000.000 Vnđ); bà Hoàng Thị Bích (3.240.000.000 Vnđ); ông Lê Văn Thả (3.960.000.000 Vnđ).
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với các sản phẩm là: giấy Kaft, giấy Duplex, giấy Couchex, hạt nhựa tráng màng, hạt nhựa tạo sợi, hạt nhựa nguyên sinh. Do mới thành lập, lượng vốn chưa lớn, chưa có điều kiện đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nên tạm thời công ty phải thuê văn phòng. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng doanh thu của công ty là không nhỏ, công ty đủ sức chi trả tất cả các chi phí phát sinh và hoạt động có lãi.
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Cho đến năm 2014, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra khá đa dạng, gồm 3 lĩnh vực chính: sản xuất,buôn bán, dịch vụ.
1.3.1 Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất đồ nhựa:
Sản xuất đồ nhựa dùng để gói hàng như: Túi, bao tải, hộp, thùng, hòm, bình lớn, chai lọ bằng nhựa.
Sản xuất các sản phẩm nhựa hoàn thiện như: Ống, vòi nhựa, thiết bị lắp đặt bằng nhựa…
Sản xuất đồ nhựa cho xây dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm, ván chân tường, bể hồ chứa nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn hoặc dạng tấm...
Sản xuất bàn, đồ bếp và đồ nhà vệ sinh bằng nhựa.
Sản xuất tấm phủ sàn bằng nhựa cứng hoặc linoleum.
Sản xuất đồ giấy gồm:
Sản xuất phong bì, bưu thiếp.
Sản xuất hộp, túi, túi dết, giấy tóm tắt, đồ dung văn phòng bằng giấy.
Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy: Sản xuất giấy vệ sinh cá nhân và giấy dùng trong gia đình và sản phẩm chèn lót bằng xenlulo (giấy vệ sinh, khăn ăn, giấy ăn, khăn lau, tã giấy cho trẻ sơ sinh, cốc, chén , đĩa , khay bằng giấy.
Sản xuất các đồ dệt chèn lót và sản phẩm chèn lót (giấy vệ sinh, băng vệ sinh).
Sản xuất giấy viết, giấy in.
Sản xuất giấy nến và giấy than.
Sản xuất giấy dính.
Sản xuất giấy lọc và bìa giấy.
Sản xuất ống chỉ bằng giấy và bìa giấy.
Sản xuất giấy mới từ giấy phế thải.
Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa:
Sản xuất bao bì bằng giấy và bìa giấy lót làn sóng (có nếp gấp để bảo quản thủy tinh).
Sản xuất bao bì bằng bìa cứng.
Sản xuất bao tải bằng giấy.
Sản xuất hộp đựng tài liệu trong văn phòng và đồ tương tự.
Sản xuất vỏ bao xi măng.
Sản xuất khác:
Sản xuất hóa chất cơ bản (Trừ loại nhà nước cấm).
Sản xuất bột giấy.
1.3.2 Về lĩnh vực dịch vụ
Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Cho thuê máy móc,thiết bị nông, lâm nghiệp.
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ cho vận tải.
kinh doanh vận tải bằng ô tô: Vận tải theo tuyến cố định; vận tải khách bằng xe bus; vận tải khách bằng taxi; vận tải khách theo hợp đồng; vận tải khách du lịch; vận tải hàng.
Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
1.3.3 Về lĩnh vực buôn bán
Bán buôn máy móc, thiết bị y tế.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
Bán buôn hóa chất công nghiệp: aniline, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hóa học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, paraffin, dầu thơm và hương liệu, sô đa, muối công nghiệp, axit và lưu huỳnh(trừ loại nhà nước cấm).
Ký gửi hàng hóa.
Đại lý mua, đại lý bán.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ
LỜI CẢM ƠN
Vẫn đang là sinh viên chưa tốt nghiệp nên tôi không có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, thời gian thực tập tại công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ đã giúp tôi hiểu biết và tích lũy được nhiều kinh nghiệm.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Sơn. Trong quá trình thực tập, cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thực tập, trau dồi kinh nghiệm tại công ty. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Dinh- Kế toán trưởng cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Chân thành cảm ơn các bạn trong nhóm thực tập đã đóng góp ý kiến cho tôi để bài báo cáo thực tập tốt hơn.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi đến gia đình, đã luôn sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Cuối cùng tôi xin kính chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU
Trong  thời  đại  kinh  tế  thị  trường  cạnh  tranh  ngày  càng  gay  gắt,  cùng  với sự  hội nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến đổi mạnh mẽ. Sự mở cửa nền  kinh tế với các nước trong khu vực cũng như với các quốc gia trên toàn thế giới đã tạo ra cho nước ta nhiều thách thức và sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó sẽ là khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. Do đó, các công ty muốn tồn tại và phát triển cần tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh mới có thể đứng vững trên thị trường.
Công ty Cổ phần In và Truyền thông Công nghệ là công ty chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ quà tặng phục vụ các sự kiện, hội nghị, hội thảo. Đây là một thị trường có sức cạnh tranh cao vì thị trường quà tặng đang là một thị trường mới nổi và đầy tiềm năng. Mục đích của bài báo cáo thực tập là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, những thành tựu và hạn chế của công ty. Từ những phân tích đó, hy vọng giúp cho công ty có những chính sách để phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, tiến tới phát triển hơn trong tương lai.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ v
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1. Thông tin chung 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.3. Cơ cấu tổ chức 3
1.3.1. Giám Đốc: 4
1.3.2. Phòng kinh doanh: 4
1.3.3. Phòng tài chính: 4
1.3.4. Phòng sản xuất: 4
PHẦN 2 : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5
2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính của công ty 5
2.1.1. Sản phẩm sản xuất và kinh doanh 5
2.1.2. Các thị trường chính 7
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh 8
2.2.1. Doanh thu và cơ cấu doanh thu 8
2.2.2. Chi phí và cơ cấu chi phí 9
2.2.3. Lao động và cơ cấu lao động 10
2.3. Ưu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
2.3.1. Ưu điểm 11
2.3.2. Hạn chế 11
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP 13
VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 13
3.1. Một số vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp 13
3.1.1. Về thị trường 13
3.1.2. Về nguồn nhân lực 13
3.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh 13
3.1.4. Thách thức về cạnh tranh 14
3.2. Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại 14
3.2.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 14
3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm 15
3.2.3. Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt 15
3.2.4. Thực hiện chế độ đối với người lao động. 16
3.2.5. Một số kiến nghị với nhà nước. 16
3.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng tiếng Anh tại công ty và biện pháp giải quyết 16
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19



DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
1. JSC: Công ty cổ phần
2. Co., Ltd: Công ty Trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng/Hình Tên bảng biểu và hình vẽ
Bảng 2.1 Danh mục một số sản phẩm chính
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2
Bảng 2.3 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011-2012
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc công ty
Hình 2.1 Tỷ lệ phần trăm doanh thu từ mỗi thị trường trong tổng doanh thu (số liệu năm 2011)
Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu công ty giai đoạn 2011-2013
Hình 2.3 Cơ cấu chi phí công ty năm 2012



PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY                    
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần in và Truyền thông Công nghệ
Tên tiếng Anh: Print and Media Technology Joint Stock Company
Công ty  được thành lập ngày 06 tháng 05 năm 2005, theo quyết định số 448 ngày 06 tháng 05 năm 2005. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân và sử dụng con dấu theo mẫu quy định.
Với vốn điều lệ của công ty là: 30.000.000.000đ.
Công ty có trụ sở tại: Số 19 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại: 04.35659538
Mã số thuế: 0102791304
Số tài khoản: 03201011000523
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp liên tục tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2008 trở lại đây. Ngày đầu đi vào hoạt động chỉ với số vốn 30.000.000.000 đồng, nhưng đến năm 2008 đã là 70.000.000.000 đồng. Đến nay số vốn đã lớn lên rất nhiều lần so với trước.
Từ khi công ty tăng về các mặt hàng cũng như những sản phẩm thiết yếu, từ 1 địa điểm chính là Tầng 7, toà nhà 39_ Số 19 Nguyễn Trãi_Thanh Xuân_Hà Nội, đến năm 2008 Công ty mở thêm một chi nhánh ở số 36BT2-X2 Bắc Linh Đàm, Phương Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. Phạm vi bán hàng đã được mở rộng đáng kể: sản phẩm có mặt tại cả Cao Bằng cho đến TP. Hồ Chí Minh và không ngừng mở rộng hơn nữa. Với sự quyết tâm không ngừng của mọi thành viên trong Công ty, phạm vi cũng như quy mô sẽ không ngừng vươn xa hơn nữa, để có thể vững mạnh trong thị trường nội địa rồi vươn xa thị trường thế giới đầy tiềm năng.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động sản xuất của Công ty đã đạt được những thành quả tốt, luôn đạt được mức tăng trưởng cao về doanh thu lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước. Công ty không ngừng đầu tư, phát triển dịch vụ và đã đạt được những thành quả đáng khích lệ với mục tiêu:
- Luôn luôn phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại nhằm tăng lợi nhuận công ty.
- Đảm bảo lợi ích cho nhân viên, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động trong Công ty.
- Công ty phải đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về các mặt hàng đảm bảo chất lượng, giá cả phải chăng.
- Tăng cường hợp tác kinh doanh với các thành phần trong nước và nước ngoài để phát triển kiểu dáng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạch hoạt động kinh doanh của công ty, công ty vẫn thường tổ chức các hoạt động khác như : tổ chức thi đua, khen thưởng, tham ra hoạt động văn hoá thể dục thể thao trong doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Các hình thức khen thưởng : Gồm thưởng tết, thưởng mùng 8/3 và thưởng theo
- Nguồn thưởng : Trích từ quỹ khen thưởng của Công Ty hoặc trích từ hoạt động kinh doanh trong tháng.
- Mức  thưởng : Dựa chủ yếu vào lợi nhuận thuần đạt được trong năm để trích ra thành lập quỹ này.
+  Đạt kế hoạch tháng thì được 1% doanh thu.
+  Đạt 50% kế hoạch thì được 0,2% doanh thu.
+  Không đạt kế hoạch thì không được thưởng.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chủ yếu là dịch vụ thương mại các sản phẩm quà tặng được chế tạo, in khắc trên mọi chất liệu để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài, trong đó mặt hàng áo phông đóng vai trò chủ đạo.
Các sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu trên nhiều chất liệu như gỗ, kim loại, pha lê, composite, chất liệu da và rất nhiều chất liệu khác. Đây đều là những sản phẩm được nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất… và các sản phẩm chất lượng cao sản xuất tại Việt Nam
Công ty đẩy mạnh hoạt động thương mại về sản xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ, từ các sản phẩm nhỏ đến các mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Hoạt động sản xuất của Công ty tuân thủ theo quy trình trật tự nhất định, đảm bảo ổn định về mọi mặt từ khâu sản xuất đến khâu kinh doanh, thương mại,…
Hiện nay, Công ty đã có sự thay đổi không ngừng, tăng về các mặt hàng quà tặng cũng như những sản phẩm thiết yếu như:
- Bộ quà tặng người hiến máu tình nguyện: Tranh động viên để bàn, cốc sứ cao cấp, túi du lịch, ba lô thời trang, đồng hồ treo tường, áo phông thời trang,…
- Bộ quà tặng khuyến mại, bộ quà tặng truyền thông, quà tặng hội nghị, quà tặng chăm sóc khách hàng, quà tặng quảng báo thương hiệu: túi xách có in nhãn hiệu, thiệp chúc mừng, bút bi, móc chìa khóa, đồng hồ, cốc thủy tinh pha lê,….
Các phân xưởng in, văn phòng làm việc trong Công ty được trang bị nhiều thiết bị đồng bộ, hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tạo một môi trường và điều kiện tốt để các nhân sự trong Công ty phát huy hết năng lực của mình.

Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Cà Phê Cao Nguyên

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Cà Phê Cao Nguyên,
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình học tập và rèn luyện tai khoa Tiếng Anh-Trường Đại Học Thương Mại, chúng em đã được tiếp cân và trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh, những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về Tiếng Anh thương mại, các kỹ năng nghề nghiệp, và các kỹ năng cần để có thể làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực thương mại có sử dụng tiếng Anh. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế, cũng như giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ trước khi bước chân khỏi cánh cửa trường đại học, nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội học hỏi và tiếp cận được với yêu cầu thực tế,từ đó, có thể  kết hợp với những lý thuyết đã được học ở trường, ở lớp có những nhận thức đúng đắn về các vấn đề liên quan tới kiến thức Tiếng Anh thương mại được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức thương mại, chủ động nắm bắt công việc khi đã tốt nghiệp.
Được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Cà Phê Cao Nguyên, em đã có được thời gian 4 tuần thực tập tại điểm Highlands Coffee The Manor. Tuy không phải là thời gian nhiều nhưng em đã học hỏi được thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng giao tiếp với khách nước ngoài, đồng thời nhận ra mình còn nhiều kỹ năng còn thiếu sót để đáp ứng yêu cầu thực tế trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị tại Highlands Cofee The Manor đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này!
Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian gấp rút nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ  các thầy, cô giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÀ PHÊ CAO NGUYÊN (HIGHLANDS COFFEE) 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1
1.2  Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.3  Cơ cấu tổ chức 3
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CPDV CÀ PHÊ CAO NGUYÊN 5
2.1 Các thị trường và sản phẩm chính của doanh nghiệp 5
2.1.1 Các thị trường của doanh nghiệp 5
2.1.2 Các sản phẩm chính của doanh nghiệp 6
2.2  Thực trạng hoạt động kinh doanh 6
2.2.1  Quản trị nguồn vốn 6
2.2.2  Quản trị chi phí 7
2.2.2.1 Chi phí bán hàng 7
2.2.2.2  Chi phí quản lý 7
2.2.3   Quản trị doanh thu 8
2.2.4   Lao động và cơ cấu lao động 8
2.2.5    Chỉ tiêu lợi nhuận 9
2.3  Ưu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 10
CHƯƠNG III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT. 11
3.1 Một số thành tựu công ty đạt được 11
3.2 Một số vấn đề còn tồn tại của công ty 12
3.3   Việc sử dụng tiếng Anh 13
3.4 Một số hướng giải quyết các vấn đôí với vấn đề sử dụng tiếng Anh tại Highlands Coffee 14

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Chi Nhánh Công Ty CPDV Cà Phê Cao Nguyên
Bảng 2.2: Chi phí nhân công(full time)
Bảng 2.3: Chi phí phân công quản lý
Bảng 2.4: Tổng doanh thu Highlands Coffee
Bảng 2.5: doanh thu trung bình một tháng của một quán Highlands Coffee
Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự hệ thống quán Highlands Coffee 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Cổ phần dịch vụ - CPDV
2. Highlands Coffee – Highlands
3. Human resource - HR

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÀ PHÊ CAO NGUYÊN (HIGHLANDS COFFEE)

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi: Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Cà Phê Cao Nguyên
Văn phòng Tp. Hồ Chí Minh
- 135/37/50 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình Thạnh, tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
- ĐT: (84-8) 3 512-7355 Fax: (84-8) 3 512-7356
Văn phòng Hà Nội
- Tầng 8, tòa nhà King, số 7 Chùa Bộc, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
- ĐT: (84-4) 3574-6046 (ext: 11, 12) Fax: (84-4) 3574-6051
Ðược thành lập từ năm 1998 và chỉ tập trung vào mảng cà phê đóng gói, đến năm 2002 thì quán cà phê Highlands Coffee đầu tiên chính thức ra mắt. Tính đến thời điểm hiện nay có khoảng 60 quán đang hoạt động trên toàn Việt Nam. Highlands Coffee tự tin vào một tương lai  phát triển bền vững và không ngừng vươn xa.
Highlands Coffee là một thương hiệu của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế (VTI). Mục tiêu của Công ty  là dẫn đầu ngành hàng bán lẻ cao cấp tại Việt Nam. Tự hào là thương hiệu Việt Nam, triết lý của Highlands Coffee là kết hợp những tinh hoa của thế giới hiện đại với những nét duyên và giá trị truyền thống của Việt Nam.
Người sáng lập thương hiệu Highlands Coffee là ông David Thái, sinh năm 1972, tại miền nam Việt nam. Đến năm 1978, ông chuyển đến sống tại Seatle. Chứng kiến hàng loạt những dự án kinh doanh và sự lớn mạnh của hãng cafe starbucks đã làm thôi thúc niềm đam mê của David, ông quyết tâm về Việt Nam phát triển ngành hàng Cafe khi bước vào tuổi trưởng thành. Năm 1996, David trở lại Hà Nội. Trong thời gian quản lý quán cafe đầu tiên “Âu Lạc” tọa lạc tại hồ Hoàn Kiếm, David đã theo học tiềng Việt và văn hóa Việt Nam. Đến năm 1998, ông là Việt kiều đầu tiên đăng ký thành lập công ty tư nhân Việt Nam. Năm 2002. Highlands Coffee đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh được khai trương tại Metropolitan, đối diện nhà thờ Đức Bà. Một tuần sau đó, Highlands Coffee đầu tiên tại Hà Nội cũng ra đời, đánh dấu những bước phát triển không ngừng của công ty.
. Highlands không ngừng nỗ lực mang đến cho khách hàng cảm nhận về những giá trị truyền thống song hành cùng với cuộc sống hiện đại. Tất cả điều này được thể hiện rõ trong:
- Văn hóa cà phê:Highlands Coffee tự hào phục vụ loại cà phê robusta mang đậm phong cách Việt Nam cùng với loại cà phê Arabica mang đậm hương vị quốc tế.
- Văn hóa phục vụ: nhiêt tình và ân cần như thể “khách đến chơi nhà”.
- Văn hóa phát triển sản phẩm mới: Mỗi loại thức ăn, thức uống là sự chắt lọc tinh hoa ẩm thực của Phương Đông và Phương Tây.
Hiện tại, Highlands Coffee có khoảng 70 nhà hàng trên khắp cả nước, trong đó tại Hà Nội có 17 cửa hàng, Thành Phố Hồ Chí Minh khoảng hơn 40 cửa hàng, Đà nẵng có 4 cửa  hàng, Hải Phòng là 3 cửa  hàng, và Đồng Nai có 1 cửa hàng.
1.2  Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Highlands Coffee  là một thương hiệu phong cách, ngay từ khi thành lập đến nay Highlands luôn đặt trọn niềm tin vào việc đem lại cho khách hàng những trải nghiệm tinh tế nhất về cà phê. Highlands tập chung vào sản xuất  cà phê với chất lượng tuyệt hảo và xây dựng chuỗi nhà hàng cà phê mang thương hiệu Highlands Coffee, mong muốn xây dựng một thương hiệu Việt có thể vươn xa hơn tới thị trường quốc tế.
Các sản phẩm cà phê của Highlands bao gồm những sản phẩm cà phê mang đậm phong cách Việt Nam: Cà phê Di Sản, Truyền Thống, Sành Điệu, Culi,  cùng với dòng sản phẩm mang hương vị quốc tế: Espresso-Full City Roast, Espresso-Cinnamon Roast, Espresso-Arabica Supreme, Espresso-decaffeinated.
Không giống như các hãng cafe khác, Highlands coffee lựa chọn cho mình một hướng đi riêng, bởi khách hàng mà nó hướng tới là những khách hàng có thu nhập trung bình khá và cao, đồng thời mục tiêu kinh doanh của Highlands coffee là dẫn đầu ngành hàng bán lẻ cao cấp tại Việt Nam. Bởi vậy, không chỉ kinh doanh trong lĩnh vực café, Highlands Coffee còn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang mảng sản phẩm và dịch vụ đi kèm nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của thực khách. Highlands Coffee mong muốn thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và sự thành công của nó được khẳng định bằng sự hài lòng của khách hàng
 Highlands còn tập chung xây dựng chuỗi nhà hàng Highlands Coffee để khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam, đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thể hiện văn hóa phục vụ riêng của Highlands, xây dựng hệ thống dịch vụ chuyên nghiệp, đáp ứng được cả yêu cầu của khách hàng quốc tế cũng như khách hàng trong nước.
Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh một số sản phẩm mang đậm phong cách truyền thống của người Việt như bánh mỳ, phở, hủ tiếu,... đây là những món ăn truyền thống của người Việt. Điều này không chỉ  làm phong phú thực đơn mà Highlands đã góp phần quảng bá những giá trị truyền thống của Việt Nam tới du khách quốc tế.
Highlands xây dựng nhiều kênh phân phối như mảng nhà hàng khách sạn, siêu thi, văn phòng, xuất khẩu với mong muốn đem thương hiệu cà phê Highlands được biết đến rộng rái và phát triển hơn.
Hiện nay, Highlands đã có khoảng 70 của hàng hoạt động trên khắp cả nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa- Đồng Nai,...
1.3  Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Công ty CPDV Cà Phê Cao Nguyên là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ hạt cà phê, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tự chủ và chủ động trong tổ chức hoạt động kinh doanh.
Đứng đầu doanh nhiệp là tổng giám đốc, các Giám đốc chi nhánh và các phòng ban. Trong đó giám đốc chi nhánh sẽ là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Tiêu Thụ: Chính là hệ thống các nhà hàng của Highlands, chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời quảng bá thương hiệu cà phê Highlands tới khách hàng. Trong đó, mỗi quản lý của từng điểm sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, tài chính, chi phí lợi nhuận, nhân viên,....
 Phòng Hành Chính: Phòng hành chính có chức năng hoàn thành thủ tục hành chính, giải quyết các vấn đề liên quan tới pháp lý.
Phòng Nhân Sự: Phòng nhân sự có chức năng chính là tuyển dụng đội ngũ nhân viên, đào tạo và cung cấp những kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc.
Phòng Thu Mua: Giao dịch, thu mua nguyên vật liệu, tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, quản lý và đánh giá các nhà cung cấp, kiểm soát các đơn đặt hàng, quản lý về giá cả khi tiến hành thu mua.
Phòng Tài Chính Kế Toán: Tham mưu, thực hiện tổ chức các hoạt động chung của công ty, quản lý các công việc thuộc lĩnh vực tài chính kế toán-kiểm toán, thu hồi công nợ, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của công ty.

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2015

Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty ANIMEX Hải Phòng

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại công ty ANIMEX Hải Phòng
LỜI NÓI ĐẦU
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân, cung cấp các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Đây cũng là ngành kinh tế không những giúp cho nông dân tăng thu nhập mà còn tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Ngành Chăn nuôi hiện chiếm 27% trong đóng góp của Ngành Nông nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội của Việt Nam (Cục Chăn nuôi 2011).
Mốc son Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa ngành chăn nuôi vươn ra thị trường quốc tế, đồng thời cũng gặp phải sức cạnh tranh mạnh mẽ. Không gian rộng lớn, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm tới 70-80%, là những cơ hội đối với các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam nói chung và của Hải Phòng nói riêng.
Được thành lập từ năm 1997 – thời kỳ kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều biến động, công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Súc sản và Gia cầm Hải Phòng (ANIMEX Hải Phòng) đã trải qua 17 năm tồn tại và phát triển song hành với những bước tiến của ngành chăn nuôi Việt Nam, đưa thương hiệu sản phầm ngành chăn nuôi của Việt Nam ra thị trường thế giới.
Được sự giới thiệu của Khoa Tiếng Anh thương mại - Trường Đại Học Thương Mại em đã may mắn có cơ hội thực tập tại Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty ANIMEX Hải Phòng. Sau thời gian thực tập 4 tuần (từ 06/1/2014 đến 14/2/2014) với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ trong công ty, em đã tìm hiểu và nắm được những thông tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa tiếng Anh, trường Đại học Thương Mại cùng các cán bộ công ty ANIMEX Hải Phòng và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giao Lê Thị Phương Mai đã giúp em hoàn thành bài báo cáo. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn!
                                                              Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014
                                                              Sinh viên
                                                                                      Phan Thị Phương Thảo

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 1
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 2
1.3 Cơ cấu tổ chức: 3
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
2.1     Các loại thị trường của doanh nghiệp: 5
2.1.1 Thị trường nguyên liệu đầu vào: 5
2.2.2. Thị trường tiêu thụ: 5
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ nội địa 5
2.2.2.2. Thị trường tiêu thụ nước ngoài 5
2.1.2 Các sản phẩm chính của doanh nghiệp: 6
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty: 7
2.2.1. Doanh thu và cơ cấu doanh thu: 8
2.2.2 Chi phí và cơ cấu chi phí: 9
2.2.3 Lợi nhuận: 9
2.2.4 Vốn và cơ cấu vốn: 9
2.2.5 Lao động và cơ cấu lao động: 9
2.2.6 Tiền lương và cơ cấu tiền lương: 10
2.3 Đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế: 10
2.3.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 10
2.3.1.1. Ưu điểm: 10
2.3.1.2 Hạn chế: 11
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 13
3.1 Một số vấn đề chủ yếu nổi lên cần giải quyết trong hoạt động kinh doanh, quản lý của doanh nghiệp: 13
3.1.1 Hạn chế về Nguồn vốn: 13
3.1.2 Kế hoạch marketing và xây dựng thương hiệu đã trở nên lỗi thời: 13
3.1.3. Vấn đề về phát triển thị trường 14
3.2 Một số ý kiến và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu súc sản gia cầm Hải Phòng: 14
3.2.1 Huy động vốn: 14
3.2.2 Cập nhật các chiến lược marketing hiệu quả phù hợp trong môi trường cạnh tranh: 14
3.2.3 Ổn định và mở rộng thị trường: 15
3.3 Tình hình sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp: 15
3.3.1 Vấn đề sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp: 15
3.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh của nhân viên trong Công ty …….. 16
NGUỒN THAM KHẢO 18
KẾT LUẬN 19


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.2 Danh mục ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng
Bảng 2.2. Báo cáo doanh thu của công ty năm 2012 và 2013

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANIMEX Hải Phòng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng






PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng, nay là Công ty Cổ phần và xuất nhập khẩu súc sản và gia cầm Hải Phòng, là loại hình doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam.
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất giữa Công ty XNK súc sản và gia cầm Hà Nội và Chi nhánh Tổng Công Ty XNK súc sản gia cầm Hải Phòng theo Quyết định số 486/NN -TCCB/QĐ ngày 01 tháng 04 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và được lấy tên là Công ty XNK súc sản và Gia cầm Hải Phòng. Năm 2008, Công ty chuyển sang hình thức công ty Cổ phần. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
Tên công ty bằng tiếng Anh:
HAIPHONG INVESTMENT AND ANIMAL POULTRY PRODUCTS IMPORT - EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở công ty: No.16, Cu Chinh Lan street, Hong Bang district, Hai Phong city
Điện thoại: 031.3823.737
Fax: 031.3842.181 /  031.3823.737
Địa chỉ thư điện tử: animexhp@gmail.com

Tên viết tắt ANIMEX Hai Phong
Công ty CPĐT&XNK Súc sản và Gia cầm Hải Phòng được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 111075 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
Ban đầu, Công ty CPDT&XNK Súc sản và Gia cầm Hải Phòng chỉ có 97 cán bộ công nhân viên. Những ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất còn yếu kém. Thành lập năm 1997 - thời kỳ kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động, Công ty đã gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ cũng như nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Những năm cuối thập niên 90 công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản thực phẩm sang thị trường Đông Âu, chủ yếu là Nga, xuất khẩu lợn sữa sang thị trường Hồng Kong, Malaysia. Bên cạnh đó, công ty nhập khẩu các mặt hàng vật tư, thiết bị, sắt, thép.
Công ty được chuyển thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 2545/QĐ – BNN-ĐMDN ngày 31/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lấy tên là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Súc sản Gia cầm Hải Phòng với các ngành nghề như giấy phép đăng ký kinh doanh sau:
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003800, Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu súc sản gia cầm Hải Phòng đăng ký kinh doanh các ngành nghề sau:
Thứ nhất là thu mua và xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nông sản, thủy sản, thực phẩm tươi sống, hàng chế biến thực phẩm, lông da, xương động vật.
Thứ hai là nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, máy móc thiết bị chuyên dụng, thực phẩm và nguyên liệu chế biến thực phẩm
Thứ ba là Kinh doanh kho và các dịch vụ tổng hợp.
Thứ tư là chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thiết bị chăn nuôi.

STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất chế biến thực phẩm 10
Bảng 1. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng


Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty ANIMEX Hải Phòng đã nỗ lực không ngừng và từng bước đi lên trở thành một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi. Với việc cổ phần hóa vào năm 2008, công ty ANIMEX đã đánh dấu bước phát triển bằng những quyết định kinh doanh chứng minh tính năng động như việc tìm kiếm các thị trường xuất khẩu.
1.3 Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty ANIMEX Hải Phòng được thể hiện trên sơ đồ sau:

Biểu đồ 1.3. Biểu đồ cơ cấu tổ chức của công ty ANIMEX Hải Phòng

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý. Hội đồng quản trị có trách nhiệm quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế toán kinh doanh hàng năm của công ty và quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Ban điều hành công ty gồm 3 người: 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc. Ban điều hành có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty đồng thời kiến nghị các phương án cổ tức và xử lý lỗ trong kinh doanh.

Phòng kế toán gồm 6 nhân viên chịu trách nhiệm vấn đề tài chính của công ty ví dụ như vay vốn ngắn hạn phục vụ cho mục đích chăn nuôi để chế biến và kinh doanh các lô hàng, lập báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm và giao dịch với cơ quan thuế để đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Phân xưởng cơ điện lạnh gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 8 công nhân biên chế và 20 công nhân lao động thời vụ. Phân xưởng có nhiệm vụ lắp đặt các kho hàng đông lạnh, phòng mát, hệ thống máy lạnh trung tâm cho các nhà hàng và siêu thị.
Phòng kinh doanh XNK gồm 4 và có nhiệm vụ ý kết các hợp đồng xuất -  nhập khẩu với các đối tác nước ngoài, siêu thị, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối.
Phòng nghiệp vụ giao nhận gồm 7 nhân viên và có trách nhiệm trong việc giao nhận các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
Phòng tổ chức hành chính gồm 3 nhân viên có nhiệm vụ tuyển dụng cán bộ công nhân viên cho công, tìm kiếm nguồn nhân lực có đủ năng. Đồng thời, phòng có trách nhiệm phân công nhân sự; chịu trách nhiệm trong đánh giá nhân sự.
Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thịt lợn XK gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 15 công nhân và có nhiệm vụ chăn nuôi thịt lợn thương phẩm đạt sản lượng thường xuyên trong chuồng nuôi là 5000 con đồng thời phải đảm bảo đúng quy trình giết mổ.
Xí nghiệp thực phẩm gồm 12 người, trong đó có 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc và có nhiệm vụ chế biến thực phẩm theo yêu cầu của phòng kinh doanh và XNK
Ban kiểm soát gồm 3 người và có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Hội đồng quản trị, ban điều hành đồng thời kiểm tra sự hiệu quả của phòng tài chính kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty ANIMEX Hải Phòng, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau. Trái ngược với mảng tối của gần 61000 doanh nghiệp Việt Nam phải giải thế, công ty ANIMEX Hải Phòng, nhờ vào khả năng của ban điều hàng vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, những con số về lợi nhuận tăng theo từng năm. Nhân viên các phòng ban đều là những người có chuyên môn cao, hoàn thành tròn trách nhiện được ban điều hành giao phó. Công ty đã tinh giảm tối đa ban điều hành và số lượng nhân viên, khiến cho luồng thông tin giữa các phòng dễ dàng được thông suốt, đẩy nhanh tính năng động và kịp thời phản ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường. Và hơn hết hệ thống năng động này còn giúp giảm chi phí quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả hơn.
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1     Các loại thị trường của doanh nghiệp:
2.1.1 Thị trường nguyên liệu đầu vào:
Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế biến của Công ty chủ yếu là các tỉnh khu vực Miền Bắc. Đây là các tỉnh đồng bằng, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các đàn gia súc gia cầm. Vì lẽ đó, đây là thị trường cung cấp khá ổn định, giá cả hợp lý; hơn nữa lại rất gần khu vực hoạt động của Công ty. Hiện nay, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, được coi là những thị trường cung cấp nguyên liệu chính của Công ty.
Thêm vào đó, Công ty còn để ý tới những nhà cung cấp bò giống từ Australia để tiêu thụ cho thị trường trong và ngoài nước. Hàng tháng công ty nhập khẩu 3 lô bò với số lượng mỗi lô hàng là 5000 con bò. Số bò này được nuôi nhốt tại xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thịt lợn xuất khẩu.
2.2.2. Thị trường tiêu thụ:
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ nội địa
Trong những năm đầu mới thành lập, thị trường tiêu thụ của Công ty ANIMEX Hải Phòng chủ yếu là Hải Phòng và các tỉnh lân cận như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định với sản lượng tiêu thụ rất thấp, chỉ khoảng 5.000 tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm của Công ty chưa đến tay người tiêu dùng ở miền Trung và miền Nam.Đến nay, sản phẩm của Công ty mới chiếm khoảng 4,23% thị phần cả nước.
Bên cạnh dó, công ty còn phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản phẩm cùng loại. Theo một khảo sát thị trường gần đây của công ty, trên cả nước có khoảng hơn 150 doanh nghiệp sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm gia súc, gia cầm các loại; trong Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam cũng đã có đến 40 doanh nghiệp; và ngay tại địa bàn TP Hải Phòng đã có đến 8 doanh nghiệp.
2.2.2.2. Thị trường tiêu thụ nước ngoài
Trong những năm đầu của “Đổi mới” thời kỳ nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Công ty chỉ xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và các nước trong khu vực Đông Nam Á với số lượng thấp. Hiện nay hầu như sản phẩm của Công ty mới chỉ được tiêu thụ ở thị trường các nước láng giềng, ở một vài nước Đông Âu, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Nhìn chung những thị trường lớn như: Nhật Bản, Mỹ, EU mới chỉ tiêu thụ ở mức rất hạn chế. Doanh thu tiêu thụ của Công ty trên các thị trường Đông Âu, Bắc Á mới chỉ đạt khoảng 20 tỷ đồng/năm – một con số còn khiêm tốn.
Năm 2013, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 28 nước trên thế giới.
2.1.2 Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:
Công ty ANIMEX  Hải Phòng kinh doanh theo các ngành chính sau:
Thứ nhất, Công ty chăn nuôi lợn thịt thương phẩm theo quy trình. Quy trình chăn nuôi được sự cấp phép đạt tiêu chuẩn của chính phủ Bắc Úc, được trung tâm Y tế dự phòng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện giết mổ.
Thứ hai. Công ty xuất khẩu lợn sữa sang Hồng Kong
Thứ ba, Công ty nhập khẩu bò thịt từ Australia để phục vụ thị trường nội địa.
Thứ tư, Công ty lắp đặt các hệ thống kho lạnh, phòng mát và các hệ thống điều hòa trung tâm cho các nhà hàng, siêu thị
Thứ năm, Công ty giao nhận hàng hóa và nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị bạn
Thứ sáu, Công ty thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết.


CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU DHA

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại  Công ty TNHH may xuất khẩu DHA
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, TỪ VIẾT TẮT iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU DHA 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu DHA 1
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.3 Cơ cấu tổ chức 2
1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu DHA năm 2012-2013 5
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU DHA. 6
2.1 Nguồn lực sản xuất 6
2.2 Đặc điểm hàng hóa 6
2.3 Tình hình hoạt động của công ty 7
2.3.1 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 8
2.3.2 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 9
2.3.3 Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty 10
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11
2.4.1 Ưu điểm 11
2.4.2 Hạn chế 11
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 13
3.1 Phân tích môi trường SWOT 13
3.1.1 Điểm mạnh 13
3.1.2 Điểm yếu 13
3.1.3 Cơ hội 14
3.1.4 Thách thức 14
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp 15
3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực 15
3.2.4 Giải pháp cho vấn đề nguồn vốn 16
3.2.5 Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật 17
3.2.6 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 17
3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động marketing, xuất nhập khẩu, đối ngoại 17
3.3 Đánh giá tình trạng sử dụng tiếng Anh của doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp để nâng hiệu quả sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp 18
3.3.1 Đánh giá thực trạng sử dụng tiếng Anh của công ty 18
3.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Anh trong công ty TNHH may xuất khẩu DHA 19
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành may mặc Việt Nam là ngành sản xuất có truyền thống lâu đời với đội ngũ lao động dồi dào và có khả năng sáng tạo cao. Sản phẩm của ngành may mặc mang đậm bản sắc dân tộc, nét văn hóa truyền thống. Sau hơn 20 năm đổi mới, hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt và mang lại thu nhập quốc dân cao. Tuy nhiên ngành may mặc còn gặp nhiều khó khăn như công nghệ thấp kém, nguyên phụ liệu phải nhập khẩu nhiều từ nước ngoài,…và sự cạnh tranh gay gắt của các nước trên trường quốc tế như Trung Quốc, Ấn Độ.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng Dệt may. Thị trường xuất khẩu của công ty không ngừng mở rộng từ chỗ chỉ xuất khẩu theo Nghị định thư thì ngày nay hàng dệt may của công ty đã xuất hiện tại hầu hết các thị trường lớn có yêu cầu cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU…
Được sự giới thiệu của Khoa Tiếng Anh – Trường Đại học Thương Mại, em đã may mắn có cơ hội thực tập tại phòng xuất nhập khẩu – Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. Sau thời gian 4 tuần thực tập từ ngày 06/01/2014 đến ngày 14/02/2014 với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ phòng xuất nhập khẩu nói riêng và tập thể cán bộ của công ty TNHH may xuất khẩu DHA nói chung, em đã tìm hiểu và nắm được những thông tin cơ bản, cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Tiếng Anh, trường Đại học Thương Mại cùng các cán bộ công ty TNHH may xuất khẩu DHA và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Đào Phương Mai đã giúp em hoàn thành báo cáo. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn!
                Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2014
                                   Sinh viên
                               Đào Thị Tú



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
Bảng 2.1 Tình hình vốn của công ty.
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2012-2013
Bảng 2.3.1 Bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty theo thị trường
Bảng 2.3.2 Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty TNHH may xuất khẩu DHA trong 2 năm 2012, 2013.
Bảng 2.3.3 Số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012, 2013

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
3. CP: chi phí
4. SXKD: sản xuất kinh doanh
5. TNDN: thu nhập doanh nghiệp
6. KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU DHA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu DHA
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là công ty thương mại chuyên xuất khẩu hàng dệt may.
Tên giao dịch: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA
Tên viết tắt: DHA Co., Ltd
Email: newmoon@dha.vn
Điện thoại: 0433.877.498
Fax: 0433.877.497
Trụ sở chính: xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà Nội
Ngày 05 tháng 12 năm 2002 Công ty TNHH may xuất khẩu DHA được thành lập theo giấy phép số: 030200438 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.
Ý nghĩa tên gọi DHA là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh: Dependable Hand Alliance, có nghĩa là “nơi hội tụ những bàn tay tin cậy”.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập theo hình thức tự bảo toàn và phát triển vốn, có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng công thương chi nhánh Hà Đông và có con dấu riêng. Công ty có vị trí thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh vì nằm gần đường quốc lộ 21B nên việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu dễ dàng. Mặt khác, đây là vùng đông dân cư, nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn lao động có tay nghề.
Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 05 năm 2003 là doanh nghiệp chuyên xuất khẩu hàng may mặc cao cấp. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát triển về vốn, kỹ thuật, số lượng hàng hóa và nhân lực, tạo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Công ty đã từng bước lớn mạnh, hoàn thành những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Các mặt hàng công ty sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện và tăng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.


1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng hóa đưa ra thị trường theo con đường gia công toàn bộ thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ, áo Jacket nữ, áo Jacket nam, quần Jacket, quần áo trẻ em, chăn, ga, gối, đệm…
Công ty luôn chú trọng sản xuất các hàng hóa có chất lượng cao, mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Vì vậy, sản phẩm của công ty có uy tín cao đối với thị trường trong nước. Hơn nữa, các sản phẩm do công ty sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế.
Công ty rất chú trọng đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh,... Do đó, công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường luôn được coi trọng. Công ty không ngừng hoàn thiện và gia tăng các chủng loại sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Trong doanh nghiệp bộ máy quản lý có vai trò quyết định tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp, nó được coi là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác động tới người lao động và từ đó tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, khoa học sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại doanh thu lớn cho công ty.




Giám Đốc

                             


PGĐ sản xuất

PGĐ kinh doanh
     

Phòng
Kế toán-tài vụ Phòng hành chính – nhân sự Phòng kỹ thuật - vật tư Phòng xuất nhập khẩu

Tổ cắt
Tổ may
          KCS
Tổ kỹ thuật điện Tổ hoàn thiện

                     
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may xuất khẩu DHA.

Ghi chú:
           Quan hệ chỉ đạo
               Quan hệ cung cấp số liệu

                                             
 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Công ty may xuất khẩu DHA)
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, quyết định mọi vấn đề của công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành hoạt động của công ty trong lĩnh vực theo sự phân công của giám đốc.
+ Phó giám đốc sản xuất: là người chịu trách nhiệm về lập kế hoạch sản xuất và giám sát các quy trình sản xuất của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người sẽ chịu trách nhiệm về các đơn hàng  xuất nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Phòng kế toán tài vụ: phụ trách mọi vấn đề tài chính của công ty, có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổng hợp, ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ mọi hoạt động sản xuất của công ty.
- Phòng hành chính-nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, trả tiền lương, quản lý các chính sách hành chính và đưa ra những biện pháp giúp giám đốc công ty chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện tất cả các chủ trương của giám đốc về các lĩnh vực do phòng quản lý để phục vụ công tác chung của công ty.
- Phòng kỹ thuật- vật tư: có nhiệm vụ tiếp thu tài liệu kỹ thuật và mẫu hàng, xây dựng các quy trình, quy cách, tính chất của sản phẩm, đưa ra các kiểu mẫu sẽ được áp dụng để sản xuất ra đúng mặt hàng như trong thiết kế mà khách hàng yêu cầu.
- Phòng xuất nhập khẩu: chủ động tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng và trực tiếp kí kết hợp đồng, các đơn đặt hàng với các đối tác có nhu cầu, hoàn thiện các thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu để thực hiện đơn hàng
- Các tổ sản xuất: tổ chức và quản lý sản xuất dưới sự lãnh đạo của các tổ trưởng, bao gồm tổ cắt, tổ may, tổ KCS, tổ cơ điện, tổ hoàn thiện.
+ Tổ cắt: có nhiệm vụ cắt bán thành phẩm theo thiết kế mà phòng kỹ thuật đưa cho.
+ Tổ may: có nhiệm vụ đưa các bán thành phẩm từ tổ cắt về truyền may để sản xuất thành những thành phẩm.
+ Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra mẫu mã chất lượng của hàng hóa, loại bỏ hàng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, sai thông số, hàng bị lỗi vải…sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện
+ Tổ cơ điện: có nhiệm vụ theo dõi, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
+ Tổ hoàn thiện: thực hiện nốt các công việc của quá trình sản xuất, gấp hàng, đóng gói, đóng thùng…sau đó chuyển vào kho cho khách hàng kiểm tra và giao cho người chuyên chở đưa hàng ra cửa khẩu để xuất khẩu.

Thứ Hai, 19 tháng 10, 2015

CÔNG TY ANH NGỮ QUỐC TẾ EDUCARE VIỆT NAM

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa tiếng anh trong suốt thời gian từ khi em mới bắt đầu vào trường tới nay. Em cảm ơn các thầy cô đã luôn tạo điều kiện để chúng em có cơ hội học tập trong môi trường tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới Cô giáo Nguyễn Thị Xuân Phương đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn để chúng em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Bên canh đó, em xin chân thành cảm ơn Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare đã tạo những điều kiện tốt nhất cho em được làm việc và tích lũy kinh nghiệm trong thời gian thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm báo cáo dù em đã cố gắng cẩn thận nhưng cũng khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong các thầy cô thông cảm. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, nên em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn về kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 20 tháng 2 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập ngày nay, tiếng anh đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp và kinh doanh của con người. Không phải là ngoại lệ trong vòng xoáy thời cuộc đó, Việt Nam ngày càng phát triển và thịnh hành ngôn ngữ tiếng anh như một nhu cầu tất yếu. Ngày nay người học tiếng anh đã không còn chỉ đếm trên đầu ngón tay mà thay vào đó là đếm trên đầu ngón tay những người không học tiếng anh. Xuất phát từ nhu cầu đó Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare đã ra đời nhằm tạo ra một môi trường học tập tiếng anh chuyên nghiệp cho người học. Kể từ ngày thành lập tới nay đã qua 5 năm phát triển, Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều thành tích vượt bậc trong lĩnh vực đào tạo ngôn ngữ quốc tế này. Hàng nghìn sinh viên trong các trường đại học trên địa bàn Hà Nội được đào tạo một cách bài bản và chuyên nghiệp đã góp phần đưa tên tuổi của Công ty Educare vươn xa hơn nữa. Định hướng phát triển của công ty là ngày càng mở rộng quy mô kết hợp với việc thu hút học sinh và quản lý chất lượng đào tạo trong ngành giáo dục này.
Được sự cho phép của Khoa tiếng anh trường Đại học Thương Mại và Ban lãnh đạo Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare, em đã có cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu về Công ty một cách tổng quát. Qua quá trình thực tập với sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Xuân Phương cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty, em đã có cơ hội làm việc và tổng kết ra bản báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quát về Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare Việt Nam
Phần 2: Hoạt động kinh doanh của công ty Anh ngữ Quốc tế Educare Việt Nam
Phần 3: Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh và việc sử dụng tiếng anh của Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY ANH NGỮ QUỐC TẾ EDUCARE VIỆT NAM iv
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 1
1.1.1 Khái quát 1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.2  Lĩnh vực hoạt động của kinh doanh 3
1.3 Cơ cấu tổ chức 4
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ANH NGỮ QUỐC TẾ EDUCARE VIỆT NAM 7
2.1 Các thị trường và sản phẩm chính 7
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh 7
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 2013: 7
2.2.2. Thực trạng hoạt động Marketing 9
2.3 Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động Marketing 12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐĂT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ANH NGỮ QUỐC TẾ EDUCARE VIỆT NAM 13
3.1. Những vấn đề cấp thiết đặt ra 13
3.2 Đề xuất củng cố chất lượng cho Công ty Educare 15
3.2.1 Đề xuất về hoạt động quản lý 15
3.2.2 Đề xuất về hoạt động Marketing 16
KẾT LUẬN 17



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 8
Bảng 2.2: Chi phí kinh doanh phải trả trong 1 tháng 8
Bảng 2.3: Học phí tại Trung tâm Educare Việt Nam 10
Bảng 2.4: Học phí của Educare Việt Nam 10
Bảng 2.5: Các khóa học của công ty anh ngữ quốc tế Educare 11

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình biểu đồ cấp độ 4
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty Anh ngữ Quốc tế Educare 5
Hình 3.1 Thống kê mức độ hài lòng của bộ phận chăm sóc khách hàng 14

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY ANH NGỮ QUỐC TẾ EDUCARE VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Khái quát
- Tên công ty: Công ty Anh ngữ Quốc tế Educare Việt Nam
- Website: http://educare.vn/
- Trụ sở giao dịch:
+  Cơ sở 1: 3B – Tạ Quang Bửu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số điện thoại: 04 2218 3355
Email: educare.tuvavien@gmail.com
+  Cơ sở 2: 11B – Ngõ 1 – Phạm Tuấn Tài – Cầu Giấy – Hà Nội
Số điện thoại: 04 3793 1932
Email: Educare.28@gmail.com
- Vốn điều lệ: 1 000 000 000 VNĐ
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Anh ngữ quốc tế Educare Việt Nam thành lập năm 2009 với 2 cơ sở Educare – Bách Khoa và Educare – Cầu Giấy theo mô hình Anh ngữ Quốc tế chuẩn Mỹ với 100% giáo viên ngước ngoài có chứng chỉ sư phạm quốc tế. Giáo viên tại Educare 100% đến từ các nước Mỹ, Vương quốc Anh, Canada... Educare nhanh chóng trở thành một tổ chức Anh ngữ quốc tế uy tín tại Hà Nội như một địa chỉ đáng tin cậy trong việc phát triển anh ngữ giao tiếp chất lượng với chi phí hợp lý. Học tập với giáo viên nước ngoài không còn là đặc quyền của những sinh viên có điều kiện kinh tế tốt nữa. Năm 2010, sự phát triển của Educare không chỉ dừng lại ở tiếng anh giao tiếp quốc tế, Educare tiếp tục phát triển đào tạo Toeic và đạt được thành tích đáng nể trong việc phổ cập Toeic tới sinh viên và giúp sinh viên đạt được chứng chỉ Toeic với thành tích cao.
Mục tiêu
Trở thành một công ty đào tạo Anh ngữ Quốc tế uy tín, hiệu quả, chất lượng hàng đầu tại Hà Nội.
‘Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình!” là tôn chỉ phát triển của công ty Anh ngữ quốc tế Educare Việt Nam nhằm truyền đạt những kĩ năng từ cơ bản đến nâng cao, mang tới thành công cho mọi học viên. Educare Việt Nam chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực duy nhất là giáo dục. Với sự chuyên môn hóa cao, công ty mong muốn mang đến cho khách hàng của mình sự hiệu quả và tối ưu nhất cùng với chi phí thấp nhất và chất lượng cao nhất.
“Vì sự thành đạt của bạn!” là phương châm hành động của Educare Việt Nam hướng tới học viên. Bằng nỗ lực sâu sắc và sự tận tụy của mỗi cá nhân và của toàn công ty, dựa trên hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của học viên cũng như năng lực cải tiến không ngừng sẽ mang lại thành công và hiệu quả cho học viên bằng các khóa học chất lượng cao và ưu đãi dịch vụ lớn.
Sứ mệnh:
- Xây dựng một môi trường học tiếng anh chuyên nghiệp, đáp ứng các nhu cầu rất thiết thực của học sinh – sinh viên Việt Nam.
- Tìm kiếm những phương pháp học ngoại ngữ hiệu quả nhất, xây dựng một công nghệ đào tạo Anh ngữ hiện đại để phát triển một cộng đồng chất lượng hơn cho xã hội.
- Góp phần thúc đẩy, giúp thế hệ trẻ Việt Nam nhanh chóng và dễ dàng hội nhập quốc tế thông qua các hoạt động đào tạo anh ngữ quốc tế
Môi trường học tập:
- Môi trường học mang đậm ngôn ngữ và văn hóa của một quốc gia nói tiếng anh.
- Khuyến khích học viên tham gia các hoạt động trong và ngoài lớp
- Quan tâm sâu sát thông qua đội ngũ tư vấn nhiệt tình và xuất sắc nhằm trợ giúp học viên có nhu cầu.
Cam kết:
- Educare Việt Nam cam kết mang lại một tiêu chuẩn mới về học tiếng anh. Tiêu chuẩn đó bắt nguồn từ đội ngữ giáo viên bản ngữ chất lượng, môi trường học hiện đại và giáo trình ưu việt.
- Đưa ra mức học phí thấp nhất cho học viên, Educare Việt Nam mong muốn giúp đỡ được nhiều học viên hơn để họ thành công hơn trong tương lai.
- Nguyện vọng của Educare Việt Nam là nâng cao khả năng anh ngữ cho sinh viên Việt Nam, cải thiện điểm yếu của từng sinh viên khi học ngoại ngữ như kĩ năng nghe nói và phản xạ bằng tiếng anh, tư vấn các phương pháp học tập phù hợp với từng bạn để bạn đạt được mọi mục tiêu anh ngữ của mình.
- Ba năm tới  tới, Educare Việt Nam mong muốn trở thành cái tên đầu tiên được nhắc đến mỗi khi sinh viên có nhu cầu phát triển kĩ năng nghe nói tầm quốc tế và đạt điểm số cao trong các văn bằng như Toeic, Ielts...
1.2  Lĩnh vực hoạt động của kinh doanh
- Luyện Nghe nói và Phát âm: Khóa học được thiết kế đặc biệt chuyên sâu vào luyện hai kĩ năng Nghe và Nói để giao tiếp hiệu quả hơn hoặc đạt được thành công trong việc thuyết trình bằng Tiếng Anh trước công chúng.
- Tiếng Anh học thuật: Chương trình tiếng anh tổng quát cho các kì thi lấy chứng chỉ quốc tế, khi phát triển đồng đều cả 4 kĩ năng: Nghe – Nói- Đọc- Viết.
- Toeic: Chương trình luyện thi Toeic nhằm rèn luyện các dạng đề và kỹ năng làm bài thi Toeic
- Toefl & Ielts: Cung cấp các mẹo, chiến lược ở các dạng bài thi nhằm giúp học viên đạt kết quả  cao nhất. Hệ thống hóa kiến thức ngữ pháp và từ vựng phục vụ các kỹ năng luyện thi và phát triển kỹ năng thực hành riêng. Rèn luyện kỹ năng kiểm soát và sử dụng thời gian hợp lý qua kỹ năng, mẹo vặt nhận dạng bài thi.
Biểu đồ cấp độ:


Hình 1.1: Hình biểu đồ cấp độ
Biểu đồ này cho thấy trình độ tiếng anh của học viên sau mỗi khóa học. Công ty Anh ngữ Educare luôn cam kết mang đến chất lượng đào tạo tốt nhất với đội ngũ giảng viên 100% giáo viên bản ngữ. Biểu đồ cấp độ có thể giúp cho học viên nhìn thấy khả năng của mình như thế nào trước khi tham gia khóa học và sau khi hoàn thành khóa học.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Đội ngũ nhân sự của công ty hiện có là 30 người, trong đó có 20 cán bộ, nhân viên tốt nghiệp Đại học trở lên. Đối với từng hoạt động cụ thể, công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, sáng tạo và nhiệt tình. Đứng đầu là giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định chiến lược phát triển của Công ty, tiếp theo là trưởng phòng các Ban của công ty: Phòng Kế toán, Phòng Quản lý đào tạo, Phòng Marketing, Bộ phận Nôi dung, Bộ phận tuyển sinh, Bộ phận nghiên cứu Marketing, Bộ phận Sales.