Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu về vấn đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan trọng giúp giảng viên trường Đại học Thương Mại kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em muốn gửi lời cảm ơn đến:
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, giảng viên, đặc biệt là các thầy cô khoa Tiếng Anh trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy, tận tâm truyền đạt nhiều kiến thức cho em suốt thời gian học tập ở trường.
Em xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh Đạo, cô chú, anh chị công tác tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là các anh chị phòng Thanh toán quốc tế, phóng kế toán đã tận tình giúp đỡ và hưỡng dẫn em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Em xin vô cùng cảm ơn cô giáo Phạm Thùy Giang đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa, giúp em ngay từ khi bắt đầu quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin kính gửi lới chúc sức khỏe và thành đạt tới toàn thể quý thầy cô Đại học Thương Mại, Ban lãnh đao và toàn thể nhân viên chi nhánh Eximbank Hà Nội.
         
Trân trọng!

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2013
Sinh viên thực tập



Trần Thị Thanh



TÓM TẮT

Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là ngân hàng có thế mạnh về lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. đáng chú ý là hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đem lại nhiều nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP hằng năm. ở mọi ngành nghề, lĩnh vực sản xuất thì hoạt động xuất nhập khẩu luôn chiếm vị trí quan trọng. Nhà nước và các bộ ngành liên quan thường xuyên có các chính sách, chương trình hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu. Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng rất phát triển, có uy tín cả trong và ngoài nước, đặc biệt là thanh toán qua L/C.
Eximbank chi nhánh Hà Nội nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, bởi vậy trong nhiều năm vừa qua chi nhánh luôn phấn đấu giữ vững và mở rộng thị phần cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm nói riêng và Hà Nội nói chung.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội, em đã nhận thấy vai trò quan trọng của Tiếng Anh trong việc thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu bằng L/C. Bởi lẽ, Tiếng Anh là phương tiện ngôn ngữ chung nhất trong mọi hoạt động kinh tế xuyên quốc gia. Chính vì thế, trong báo cáo thực tập này, nội dung quan trọng được đề cập đến là tình hình phát triển cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh Eximbank Hà Nội. Báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:

Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Eximbank chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Nhận xét và kết luận







Danh mục các từ viết tắt

NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
TTQT: thanh toán quốc tê
BGĐ: ban giám đốc
HĐQT: hội đồng quản trị
SWIFT: hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế
TDCT: tín dụng chứng từ
TTR: chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (người mua nhận hàng rồi mới thanh toán tiền hàng cho người bán theo tổng trị giá phải thanh toán ghi trên hóa đơn. Khi nhận đủ hàng & bộ chứng từ gốc + Tờ Khai Hải Quan => Người mua sẽ làm thủ tục thanh toán cho người bán.) Telegraphic Transfer Reimbursement
SCB: Standard Chartered Bank (ngân hàng của Anh)


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
TÓM TẮT 2
Danh mục các từ viết tắt 3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank 1
1.1.2. Lịch sử hình thành phát triền Eximbank chi nhánh Hà Nội. 1
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.2.1 Hoạt động huy động vốn 2
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 3
1.2.3. Các hoạt động khác 3
1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội 4
1.3.1. Ban lãnh đạo 4
1.3.2. Tổ chức bộ máy các phòng nghiệp vụ tại Eximbank Hà Nội 4
1.3.3. Tình hình người lao động 5
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6
2.1. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội 6
2.1.1. Các sảm phẩm, dịch vụ của ngân hàng 6
2.1.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu 8
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 10
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế việc sử dụng Tiếng Anh trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 12
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA EXIMBANK HÀ NỘI 14
3.1. Một số vấn dề cần giải quyết 14
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tai Eximbank Hà Nội 17
KẾT LUẬN 19





PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Lịch sử hình thành phát triền Eximbank chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu-chi nhánh Hà Nội (gọi tắt là Eximbank Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 195/ EIB – HN/ VP ngày 10/ 08/ 1992 của Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng TMCP XNK Việt Nam và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng văn bản số  0002/ GCT ngày 22/ 09/ 1992 theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 0503/GPUB của UBND TP Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/11/1992, địa điểm hiện tại ở số 19 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Ngoài trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hà Nội còn có 8 phòng giao dịch.
Trong thời gian đầu đi vào hoạt động, chi nhánh đã gặp không ít khó khăn như địa điểm làm việc chật trội, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, số cán bộ về công tác quản lý hội sở Quận chỉ có 10 người, trong đó có 2 cán bộ lãnh đạo, 2 trưởng, phó phòng nghiệp vụ và 6 nhân viên, một số cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản, còn hạn chế về nhiều mặt. Tất cả những khó khăn trên ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Eximbank chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội, cũng như cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội.
Đến nay, sau 20 năm thành lập và đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của ngân hàng đã được kiện toàn, trình độ và năng lực của cán bộ ngày một nâng cao đảm bảo yêu cầu công việc cũng như sự phát triển ổn định của ngân hàng. Các dịch vụ được xây dựng theo hướng đa năng, tối ưu hóa nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh đã thực sự trở thành một ngân hàng thương mại lớn, đủ sức tài trợ cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu và các chương trình phát triển kinh tế của quận cũng như của toàn thành phố. Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hà Nội là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu đó có tính chất kinh tế và tiền tệ.
Eximbank chi nhánh Hà Nội là một đơn vị hoạt động độc lập và tự chủ trong kinh doanh, tuy nhiên vẫn đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Hội sở Trung ương, cụ thể:
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của ngân hàng, các quy định và chỉ thị của Hội Đồng quản trị và tổng giám đốc Eximbank Việt Nam.
- Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước, chuyển lợi nhuận kinh doanh về Hội sở Trung Ương.
- Chấp hành thống nhất các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, và chế độ các hạch toán báo cáo.
Với Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có độ tuổi trung bình khá trẻ, năng động và nhiệt tình, chi nhánh Eximbank Hà Nội có thể coi là đơn vị hoạt động tốt nhất so với các chi nhánh phía Bắc của Eximbank. Hiện nay, mạng lưới Eximbank chi nhánh Hà Nội ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
1.2.1 Hoạt động huy động vốn
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Eximbank Chi nhánh Hà Nội nhận tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng.
- Cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán
Chi nhánh cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát hành Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,… cho các khách hàng cá nhân.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
   - Cho vay
Cho vay cá nhân: Eximbank chi nhánh Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, đầu tư,… với nhiều hình thức cho vay như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, chứng khoán, cung cấp nghiệp vụ thấu chi tài khoản,…
Cho vay doanh nghiệp: Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Chi nhánh Eximbank Hà Nội cung cấp các khoản cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo từng phương án kinh doanh, cho vay theo dự án đầu tư,… Khách hàng chủ yếu của Eximbank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của Chi nhánh là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán.
- Đầu tư
 Eximbank Hà Nội thực hiện đầu tư các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán.
1.2.3. Các hoạt động khác
- Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng
Chi nhánh Eximbank Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền ra nước ngoài,… và nghiệp vụ kinh doanh vàng cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… qua hệ thống SWIFT với 594 ngân hàng lớn tại 58 quốc gia trên thế giới.
- Quan hệ đối ngoại
Trong quan hệ đối ngoại, Chi nhánh Eximbank Hà Nội hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa Eximbank với hơn 700 ngân hàng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; duy trì mạng lưới tài khoản Nostro tại các Ngân hàng đại lý có tầm vóc lớn, chất lượng dịch vụ thanh toán hàng đầu thế giới, tạo điều kiện để hệ thống Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng thực hiện hiệu quả các hoạt động cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội
Bộ máy tổ chức của Eximbank chi nhánh Hà Nội  được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt động của chi nhánh và phù hợp với quy mô, đặc điểm của địa bàn hoạt động.
1.3.1. Ban lãnh đạo
Bao gồm Giám đốc và hai Phó Giám Đốc.
Giám đốc Eximbank chi nhánh Hà Nội là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật và Ngân hàng cấp trên, chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Eximbank Hà nội về toàn bộ hoạt động điều hành kinh doanh của chi nhánh.
Giám đốc phân công, ủy quyền cho các Phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.Ban Giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng năm theo quy chế của Eximbank Việt Nam.
1.3.2. Tổ chức bộ máy các phòng nghiệp vụ tại Eximbank Hà Nội
1. Phòng tín dụng: 7 cán bộ
2. Tổ pháp chế công nợ và thẩm định giá: 6 cán bộ
3. Phòng kế toán ngân quỹ: 6 cán bộ
4. Phòng thanh toán quốc tế: 7 cán bộ
5. Tổ xử lý thông tin: 5 cán bộ
6. Phòng hành chính nhân sự: 4 cán bộ
7. Phòng kinh doanh tổng hợp: 12 người
8. Phòng dịch vụ khách hàng: trưởng phòng hành chính kiêm tổ trưởng và 2 tổ viên bao gồm 1 cán bộ phòng nguồn vốn và 1 cán bộ phòng thẩm định.

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐIỆP DƯƠNG

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 7
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐIỆP DƯƠNG 7
1.1: Thông tin chung: 7
1.2: Quá trình hình thành và phát triển: 7
1.3: Cơ cấu tổ chức: 9
1.3.1: Sơ đồ tổ chức: 9
1.3.2: Cơ cấu nhân sự: 10
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM 11
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐIỆP DƯƠNG 11
2.1: Sản phẩm và chính sách: 11
2.2: Quy trình công nghệ: 13
2.3: Nhà cung cấp: 13
2.4: Khách hàng: 13
2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh: 14
PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐIỆP DƯƠNG 16
3.1: Cơ hội và thách thức cho ngành gỗ Việt Nam hiện nay 16
3.1.1: Những cơ hội lớn: 16
3.1.2: Hạn chế của gỗ Việt: 17
3.2: Phân tích mô hình SWOT của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương: 18
3.3: Những vấn đề tồn tại: 20
3.3.1: Quản lý nguồn nhân lực: 20
3.3.2: Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: 20
3.3.3: Hoạt động Marketing: 20
3.3.5: Việc sử dụng tiếng Anh trong Công ty: 21
3.4: Đề xuất biện pháp khắc phục: 21
3.4.1: Cải thiện việc tuyển dụng nguồn nhân lực và đào tạo: 21
3.4.2: Cải thiện cách thức quản lý nhân sự của Công ty: 22
3.4.3: Nâng cao khả năng cạnh tranh của Điệp Dương bằng việc mở rộng thị trường: 22
3.4.4: Nâng cấp cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: 23
3.4.5: Cải thiện hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh: 23
3.4.6: Cải thiện khả năng sử dụng tiếng Anh trong Công ty: 23
PHẦN IV: KẾT LUẬN 24
NGUỒN THAM KHẢO 25

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp, tôi luôn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của nhiều người. Vì vậy, tôi rất vui mừng khi bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã giúp tôi hoàn thành bài báo thực tập tổng hợp này.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt của mình đến Thạc sĩ Phan Tú Lan, giáo viên hướng dẫn thực tập của tôi . Sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô đã thực sự giúp cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi có được những định hướng đúng đắn và hoàn thành tốt nội dung của bài báo cáo.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả nhân viên của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương, đặc biệt là Ông Bùi Trọng Nghĩa, Giám đốc Công ty và Ông Nguyễn Xuân Quyết, Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự. Sự đóng góp to lớn của tập thể nhân viên Công ty là vô cùng quý báu. Bài báo cáo thực tập tổng hợp của tôi sẽ không được hoàn thành mà không có sự hỗ trợ nhiệt tình từ đội ngũ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn sinh viên khoa tiếng Anh đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt những năm học qua. Đặc biệt là những người bạn đã giúp tôi thu thập tài liệu để hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn đến gia đình tôi, những người luôn luôn ủng hộ tôi trong con đường học tập và rèn luyện bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
LỜI MỞ ĐẦU

Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường là một bước đột phá thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, khuyến khích sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Ngay sau khi nền kinh tế phát triển với sự tham gia của ngày càng nhiều thành phần kinh, sự cạnh tranh trở nên gay gắt và khốc liệt hơn, đặc biệt là trong ngành sản xuất kinh doanh. Các công ty muốn tồn tại và phát triển phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của họ. Do đó, các công ty ngành sản xuất kinh doanh luôn luôn phải chủ động để nâng cao năng lực cạnh tranh nếu không sẽ bị tách ra khỏi thị trường.
Mục đích của bài báo thực tập tổng hợp này chủ yếu là để kiểm tra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích thành tựu và hạn chế của Công ty TNHH thương mại Điệp Dương – một công ty chuyên sản xuất kinh doanh gỗ. Dựa trên phân tích, bài cáo cáo hy vọng đạt được sự hiểu biết thấu đáo về khả năng cạnh tranh của Công ty. sau đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh và quản lý, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương
Bảng 1: Trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và tổng hợp Điệp Dương trong năm 2012 và năm 2013
Bảng 3: Mô hình SWOT của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH: trách nhiệm hữu hạn
EU: Liên minh châu Âu
TPP: Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐIỆP DƯƠNG

1.1: Thông tin chung:
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Điệp Dương
Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Điệp Dương
Địa chỉ: Km 17+400, Đại lô Thăng Long, Quốc Oai, Hà Nội
Điện thoại: 04 3367888
Fax: 04 33678 777
Emai: dd@diepduong.vn                    
Website: www.diepduong.vn
Mã số thuế: 0101469528
Số tài khoản: 1401206002950 Ngân hàng NN & PTNT - chi nhánh Bách Khoa - HN

1.2: Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương (Tên viết tắt: DiepDuongCo., Ltd) hoạt động hợp lệ với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101469528, đăng ký lần đầu ngày 23 tháng 03 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ 60 tỷ đồng với mục đích phân phối các sản phẩm gỗ của Công ty một cách rộng khắp, không chỉ ở thị trường trong nước mà còn vươn ra cả thị trường quốc tế.
Từ ngày thành lập cho đến nay, Điệp Dương đã không ngừng nỗ lực vươn lên và có sự hoàn thiện trong chiến lược kinh doanh, cũng như hệ thống phân phối sản phẩm ra thị trường. Sản phẩm của Công ty được nhập khẩu và sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến của châu Âu, Bắc Mỹ và các nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Lào … Các sản phẩm Công ty cung cấp có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã như: ván MDF (xuất xứ từ Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc… ), ván dăm (OKAL), gỗ ghép thanh các loại (gỗ thông, cao su, xoan, keo…), ván khuôn (xuất xứ từ Trung Quốc), các loại gỗ tự nhiên được nhập khẩu từ nước ngoài như tần bì – sồi – anh đào (nhập từ Mỹ và châu Âu), các loại gỗ cao cấp: gỗ gõ đỏ - gỗ gụ - gỗ hương (nhập khẩu từ Lào).
Đặc biệt, những mặt hàng chủ lực của Công ty là gỗ dán chịu nước chịu nước chất lượng cao dung làm coppha trong xây dựng (đã phủ phim và keo phenolic); gỗ dán chịu nước phủ mặt gỗ thông, gỗ tần bì, gỗ dầu… làm nội thất, đồ dùng văn phòng và trường học; các loại gỗ tự nhiên nhập khẩu đã qua xẻ - tẩm sấy và xử lý mối mọt ngay tại xưởng của Công ty như tần bì – sồi – xoan đào…
Công ty TNHH thương mại tổng hợp Điệp Dương với đội ngũ kinh doanh trẻ năng động, chuyên nghiệp, một đội ngũ công nhân có tay nghề, nhiệt tình, năng nổ luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Với niềm tin vào đội ngũ tri thức trẻ, đội ngũ công nhân lành nghề của mình, cuối năm 2010 Công ty đã mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật để xây dựng xưởng xẻ - tẩm sấy gỗ tự nhiên. Tháng 4/2011 xưởng xẻ - tẩm sấy đã chính thức đi vào hoạt động với công suất cao. Cho đến thời điểm hiện tại, xưởng đã thu được những kết quả khả quan cả về kinh tế lẫn phản hồi của khách hàng.
Có thể nói với 10 năm kinh nghiệm, Điệp Dương luôn tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu, uy tín trong lĩnh vực cung cấp nguyên vật liệu cho ngành trang trí nội – ngoại thất, xây dựng.

Thứ Hai, 26 tháng 10, 2015

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HÀ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………..2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HÀ. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 3
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 4
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà 5
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HÀ. 7
2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính của doanh nghiệp 7
2.1.1. Các dịch vụ Công ty TNHH Sản xuất và phát triển Trung Hà. 7
2.1.2. Khách hàng của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 8
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh 9
2.2.1. Cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà 9
2.2.2. Thị phần và tốc độ tăng thị phần 9
2.2.3. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà trong những năm vừa qua. 10
2.2.4. Tình hình sử dụng tiếng Anh tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà 12
2.3. Điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà 13
2.3.1. Điểm mạnh 13
2.3.2. Điểm yếu 14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HÀ. 15
3.1. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 15
3.1.1. Hạn chế 15
3.1.2. Nguyên nhân 15
3.2. Hướng giải quyết nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà. 16
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 16
3.3.1. Các đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty 16
3.3.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 17
3.3.2.1. Kiến nghị với chính phủ 17
3.3.2.2. Kiến nghị với Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO




LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh về mọi mặt, mức tăng trường kinh tế trên 6,23%/năm. Sự gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho sự phát triển đất nước nói chung và từng ngành từng lĩnh vực nói riêng.
Cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường, marketing ngày càng được quan tâm và trở thành công cụ bảo đảm cho sự thành công của các doanh nghiệp. Chính vì lí do như vậy nên em đã chọn Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà làm nơi thực tập tốt nghiệp. Đây là một doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh cung cấp các gói dịch vụ tư vấn tài chính,cung cấp và sản xuất thiết bị mã số mã vạch cho các đơn vị sản xuất và siêu thị trong cả nước.
Với những điểm mạnh về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hệ thống phân phối rộng khắp, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, luôn cung cấp những dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng… Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà đã khẳng định được vị trí và uy thế trên thị trường trong các lĩnh vực mà mình kinh doanh.
Trong 4 tuần thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà em đã có cơ hội tìm hiểu khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà
Chương 2: Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà trong những năm gần đây.
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh và hướng giải quyết nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà.
Mặc dù đã rất hết sức cố gắng, song do sự hạn chế về kinh nghiệm viết bài, và cách trình bày nên em không tránh được những thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ thêm của các Thầy (Cô) giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Chi tiết Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 5
2 Bảng 1 Bảng thống kê thị phần của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà  trong những năm gần đây. 10
3 Bảng 2 Thống kê Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà. 11
4 Biểu đồ 1 Cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà tính đến năm 2012 9
5 Biểu đồ 2 Biểu đồ so sánh tốc độ tăng thị phần của Công ty TNHH Sản xuất và phát triển Trung Hà trong giai đoạn 2010-2012. 10
6 Biểu đồ 3 Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và phát triển Trung Hà trong giai đoạn 2010-2012. 11


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung
1 TH VN Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà
2 TH VN Co,.Ld. Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà
3 VND Việt Nam Đồng
4 TSNH Tài sản Ngân hàng


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HÀ.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà.
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà.
- Tên giao dịch:Trung Ha Manufacture and Development Co.,Ltd.
- Tên viết tắt: THVN Co.,Ltd (TH VN)
- Trụ sở chính: Thôn Thượng, xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: 271 Bùi Xương Trạch, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 0437.557.446
- Fax :  0453.375.038
- Vốn điều lệ: 10.850.000.000 VNĐ (Mười tỉ tám trăm năm mươi triệu Việt Nam đồng).
- Wesite: www.trunghavietnam.com.
- Giám đốc điều hành : Hoàng Trung Kiên
1.1.2 Quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty.
TH VN tiền thân là một nhóm gồm các kế toán trưởng nhiều năm kinh nghiệm, chuyên gia quản trị doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động chuyên nghiệp từ năm 2009.TH VN quyết định thành lập Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà vào tháng 05/2009 đăng ký trụ sở tại Thôn Thượng, Xã Đông Dư, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà được thành lập theo Quyết định số 0102039073 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu gồm: cung cấp các gói dịch vụ tư vấn tài chính,cung cấp và sản xuất thiết bị mã số mã vạch cho các đơn vị sản xuất và siêu thị trong cả nước.
Mục tiêu của THVN là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đạt chất lượng cao, cung cấp những sản phẩm chất lượng mang lại lợi ích thiết thực nhất đến với người tiêu dùng và phù hợp với luật pháp Việt Nam. Phương châm làm việc của TH VN là"Dịch vụ trọn gói chuyên nghiệp, giá cả trọn gói hợp lý" trong việc triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ quý khách hàng yên tâm phát triển và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh  đảm bảo tính quản trị doanh nghiệp cao. TH VN có mối quan hệ độc lập với các Bộ nghành liên quan giúp tạo dựng nhiều cơ hội cho quý khách hàng.
Qua bốn năm hoạt động, số lượng khách hàng của công ty ngày càng lớn, địa bàn kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thâm nhập được thị trường miền Nam, một thị trường đầy tiềm năng. Do nhu cầu của đông đảo các khách hàng tại thị trường miền Nam, vào tháng 6 năm 2011, ban lãnh đạo công ty quyết định mở một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, số lượng khách hàng tại các tỉnh miền Nam càng tăng lên đáng kể.
Công ty đã phát huy được những điểm mạnh của mình bằng việc kết hợp chặt chẽ lâu dài với khách hàng, ưu tiên đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, chịu trách nhiệm cao trong các hoạt động đầu tư và kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty đã hoàn thành mục tiêu cung cấp những sản phẩm chất lượng, góp phần mang lại lợi ích thiết thực nhất đến với người tiêu dùng, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đạt chất lượng cao nhờ đội ngũ quản lý, nhân viên, kỹ thuật viên năng động và giàu kinh nghiệm, mạng lưới phân phối và bảo hành sản phẩm rộng khắp.
THVN luôn mong muốn duy trì, nâng cao uy tín tại Việt Nam, khẳng định được niềm tin của công chúng, đặc biệt là các siêu thị trên cả nước. Với sứ mệnh là người bạn thân thiết của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, luôn mẫn cán với khách hàng để góp phần tạo lập thành công cho khách hàng thông qua cung cấp dịch vụ có giá trị thực sự, vì lợi ích của khách hàng và xã hội. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cùng đội ngũ quản lý trình độ cao, trong tương lai hi vọng TH VN sẽ có sự phát triển vững chắc, trở thành một trong những công ty dịch vụ  hàng đầu Việt Nam.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển Trung Hà.
Khi mới đi vào hoạt động, khách hàng của TH VN chủ yếu là các siêu thị tiêu dùng. Trải qua hơn bốn năm hoạt động, với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên trong Công ty, hệ thống dịch vụ của Công ty đã được mở rộng, phát triển, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, Công ty đang cung cấp các dịch vụ chính sau:

Công ty Bạn đường Châu Á

1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Sơ lược về Công ty Bạn đường Châu Á
Công ty TNHH Du lịch Bạn Đường Châu Á được thành lập vào năm 2006, tại Sài Gòn, có đồng sáng lập là ông Nguyễn Đình Ân, tức Mr. Andy (hiện đang giữ chức vụ tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh tại Huế), ông Bùi Văn Chi (hiện đang giữ chức vụ giám đốc chi nhánh Hà Nội), và ông Nguyễn Ngọc Quyết (nguyên giám Đốc chi nhánh Sài Gòn), trong bối cảnh du lịch phát triển với tốc độ mạnh mẽ chưa từng có ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, đồng thời cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố bất lợi cũng như có lợi đến từ kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường kinh doanh. Đối mặt với những cơ hội và thách thức đó, công ty TNHH Du lịch Bạn Đường Châu Á đã phát triển vượt ra ngoài mong đợi trong một thời gian tương đối ngắn, những thành tựu đó là kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ của công ty trong việc cung cấp dịch vụ cá nhân với giá trị tối ưu, hiệu quả và toàn vẹn.
06/2006: thành lập văn phòng tại phòng 304 Tòa nhà Eden, số 4 đường Lê Lợi, Thành phố Hồ Chí Minh.
11/2006: tham gia trung tâm du lịch Hà Nội và thành lập văn phòng du lịch tại Hà Nội tại số 7 Đinh Tiên Hoàng, quận Hoàn Kiếm.
07/2007: tham gia hoạt động du lịch tại trung tâm du lịch TP. Hồ Chí Minh.
07/2009: thành lập văn phòng du lịch tại Huế, địa chỉ 45-47 Lê Lợi, thành phố Huế.
1.1.2. Thông tin về các chi nhánh
1.1.2.1 Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 7 tháng 11 năm 2006.

Giám đốc chi nhánh: Ông Bùi Văn Chi
Tên giao dịch tiếng Anh: Asiana Travel Mate Co. Ltd
Giấy đăng kí kinh doanh Lữ hành Quốc tế: số 0112029423, ngày cấp 29 tháng 5 năm 2006, được phép kinh doanh lữ hành Việt Nam, Lào và Campuchia.
Văn phòng 1:
Trung tâm thông tin du lịch, số 7 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số điện thoại: (84-4) 3926 3370 / 3926 3371
Fax: (84-4) 3926 3367 Văn phòng điều hành và kinh doanh 2: Số 10, Hàng Mành, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số điện thoại: (84-4) 3926 3449
Fax: (84-4) 3926 3450

Website: www.asianatravelmate.com

1.1.2.2 Chi nhánh Huế
Giám đốc: Ông Nguyễn Đình Ân
Văn phòng kinh doanh: 45-47 Lê Lợi, Thành phố Huế.
Văn phòng điều hành: 52 Lê Viết Lương, Thành phố Huế.
Số điện thoại: (84-54) 394 2233
Fax: (84-85) 384 6886
1.1.2.3 Chi nhánh Sài Gòn
 Giám đốc: Ông Bùi Văn Chi
Văn phòng kinh doanh: 113C Bùi Viên, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: (84-8) 3926 3449
Fax: (84-8) 3926 3450

I.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty chuyên về lĩnh vực cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt nhất theo yêu cầu của khách hàng. Các mảng hoạt động chính của công ty bao gồm: du lịch nội địa, du lịch nước ngoài, cung cấp các tour chuyên biệt, tour xích lô...), các tour du lịch Lào, Campuchia. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp các dịch vụ liên quan như cơ sở lưu trú (đặt phòng khách sạn), dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên, vé, visa, hộ chiếu và các dịch vụ tư vấn du lịch.
1.2. Các thành tựu
Qua nhiều năm phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành công lớn, khẳng định vị thế của mình trong ngành dịch vụ lữ hành ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Công ty đã tổ chức các tour du lịch cho trên 40.000 khách kể từ khi thành lập.
Cúp vàng Doanh nghiệp xuất sắc 2009 “Vì sức khỏe cộng đồng”.
Giải thưởng “Trusted Brand Index” trong hai năm 2009 và 2010 do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam trao tặng.
Giải thưởng “The Guide Award 2010” – “Xuất sắc nhất năm” dành cho 125 công ty du lịch dẫn đầu ngành du lịch Việt Nam năm 2010.
Giải thưởng “The Guide Award 2012” cho du thuyền Oriental Sail.
Trong lễ trao giải thường niên lần thứ 14 của Thời báo kinh tế Việt Nam, Công ty TNHH Bạn đường Châu Á đã một lần nữa vinh dự nhận giải thưởng các hãng lữ hành xuất sắc nhất Việt Nam 2012-2013.
Công ty hoạt động với khẩu hiệu “Responsible Travel & Sharing” – Du lịch trách nhiệm và chia sẻ. Trách nhiệm đối với môi trường, xã hội, khách du lịch và chia sẻ với những khó khăn của người dân nghèo địa phương.
Bên cạnh đó, công ty còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ cộng đồng như: Ủng hộ chương trình đi bộ vì nạn nhân chất độc da cam và người khuyết tật nghèo 2009 của Hội Chữ thập đỏ Thành phố Hồ Chí Minh, các chương trình phát gạo và tặng quà cho các gia đình neo đơn, có hoàn cảnh khó khăn và nạn nhân của thiên tai, bão lũ tại huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình và huyện A Lưới- tỉnh Thừa Thiên Huế trong hai năm 2009 và 2010…
1.2.1. Nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đình Ân
Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm quản lý chi nhánh và nhân viên trực thuộc.
Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm quản lý phòng điều hành, quản lý và quyết định giá cả xe, tàu ngủ đêm, tàu ngày, trích dẫn giá, viết chương trình, tư vấn Sales Internet và Sales Executive, tổ chức phỏng vấn và quản lý hướng dẫn tại vùng miền mình quản lý.
- Ông Nguyễn Viết Linh: Quản lý điều hành miền Bắc từ Hà Nội
- Ông Lương Thanh Tịnh và Bà Vũ Thị Lan: Quản lý điều hành miền Nam
- Ông Lê Hồng Thủy (trợ lý Giám đốc Andy) chịu trách nhiệm quản lý miền Trung.
GĐĐH báo cáo tình hình tour với GĐ chi nhánh.
Điều hành viên: chịu trách nhiệm nhận thông tin tour từ phòng kinh doanh, điều tour, báo cáo  các chi phí của tour với kế toán và chất lượng tour với GĐĐH, điều nhân viên hướng dẫn đi tour.
Kế toán: quản lý vốn, theo dõi và quản lý chứng từ, sổ sách, các khoản chi tiêu của công ty, hàng năm phải nộp báo cáo tài chính gửi lên công ty.
Nhân viên bán hàng: bán tour trực tiếp với khách hàng, gửi email, fax cho đối tác giao dịch như hotel, thuyền, vé tàu, vé máy bay… và gửi email thông tin tour cho điều hành quản lý.
Nhân viên bán hàng trên Internet: Bán tour qua mạng internet và gửi email cho nhân viên điều hành.
Hướng dẫn viên: Thực hiện các chuyến tour của công ty giao cho.
Tổ chức phòng điều hành Hà Nội gồm:
01 Giám Đốc điều hành, ăn lương tháng, hưởng các chính sách của công ty.
04 kế toán , ăn lương tháng, hưởng các chính sách của công ty.
02 Điều hành viên, ăn lương tháng, hưởng các chính sách của công ty.
04 Hướng dẫn fulltime, ăn lương tháng, hưởng các chính sách của công ty.
15 - 20 hướng dẫn regular – part time, ăn lương theo ngày, chỉ được bảo hiểm trong ngày đi tour.
50 hướng dẫn freelance có quan hệ đi vài tour lẻ, ăn lương theo ngày, chỉ được bảo hiểm trong ngày đi tour.
II. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các thị trường kinh doanh
2.1.1. Địa bàn hoạt động
Ba nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia, trong đó địa bàn hoạt động mạnh nhất là tại Việt Nam.
2.1.2. Thị trường khách
Khách quốc tế Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc...
Khách nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
Khách có mức chi trả vừa, khá và cao.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.2.1. Nhìn lại du lịch Việt Nam trong năm 2012-2013
Trong hai năm vừa qua, du lịch Việt Nam đã đạt được những thành công vang dội, có những bước tiến vững chắc trên thị trường du lịch quốc tế. Cụ thể là, khép lại năm 2012 tổng lượng khách quốc tế đến nước ta đạt hơn 6,8 triệu lượt người, tăng 13,8% so với năm 2011. Năm 2013, tổng lượng khách quốc tế đến nước ta đạt hơn 7,6 triệu người, tăng 8% so với năm 2012. Đây chính là những con số ấn tượng của du lịch Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn. Với kết quả đạt được trong hai năm vừa qua, đã 4 năm (từ 2010-2013) liên tục, du lịch Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao.
Đặc biệt năm 2013 Việt Nam liên tục có mặt trong các bảng xếp hạng thế giới và khu vực.  Điều đó cho thấy, Việt Nam đã được nhìn nhận như một điểm đến mới mẻ, hấp dẫn, an toàn và thân thiện. Điều này gợi mở những hướng khai thác mới đối với tiềm năng du lịch của nước ta trong tương lai.
2.2.2 Doanh thu và cơ cấu doanh thu
Trong bối cảnh ngành du lịch nước nhà tăng trưởng và phát triển vững chắc, công ty THHH Du lịch Bạn đường Châu Á (chi nhánh Hà Nội) đã nỗ lực hết mình để mang đến những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của du lịch Việt Nam. Cụ thể là năm 2012 tổng doanh thu đạt 7.642.534.600 tỷ tăng 7.1% . Năm 2013 tổng doanh thu đạt 9.210.732.254 tỷ tăng 15.6% .
2.2.3 Chi phí và cơ cấu chi phí
Đi cùng với mức doanh thu cao, công ty đã phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đầu tư cho việc mua sắm các trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, đào tạo huấn luyện đội ngũ nhân viên... để phục vụ công việc với tiêu chí luôn mang những sản phẩm và dịch vụ uy tín chất lượng đến với khách hàng.
Tổng chi phí năm 2012 chiếm 5.105.672.773 tỷ. Tổng chi phí năm 2013 chiếm 5.807.912.562 tỷ.



2.2.4. Lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận.
 Lợi nhuận năm 2012 đạt 2.536.861.827 tỷ
 Lợi nhuận năm 2013 đạt 3.402.819.692 tỷ
Công ty sử dụng lợi nhuận hằng năm để xây dựng quỹ lương, thưởng cho nhân viên, tái đầu tư vào cơ sở vật chất, quảng cáo trên thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Xây dựng công ty với khẩu hiệu “Du lịch – Trách nhiệm và chia sẻ” Công ty luôn dành một phần lợi nhuận cho các hoạt động phúc lợi xã hội, chia sẻ và giúp đỡ người nghèo.
2.2.5. Lao động và cơ cấu lao động
2.2.5.1. Các hình thức bồi dưỡng, đào tạo hướng dẫn viên
Đối với những hướng dẫn viên đã có kinh nghiệm hoặc đã có thời gian làm việc xuất sắc trên 6 tháng tại công ty:
Khi công ty có nhu cầu, sẽ tổ chức tuyển dụng, tập huấn kĩ năng điều  hành tour cho hướng dẫn để có thể chuyển sang công tác điều hành hay bán hàng.
Được đi khảo sát các điểm du lịch và học tập bằng kinh phí của công ty, ngoài ra sau mỗi lần đi khảo sát về phải viết báo cáo nộp lại cho công ty.
 Đối với hướng dẫn viên mới hoặc sinh viên mới ra trường :
Đầu tiên sẽ có bài kiểm tra, phỏng vấn trình độ nghiệp vụ hướng dẫn ( kiến thức về các điểm du lịch, công việc phải làm của một hướng dẫn, trình độ ngoại ngữ ) do chính điều  hành trực tiếp kiểm tra trước khi được nhận làm nhân viên chính thức của công ty.
Sau khi được nhận vào công ty, hướng dẫn viên sẽ được đi một vài tour với kinh phí của công ty và có hướng dẫn cũ hoặc điều hành đi cùng để giám sát, truyền đạt kinh nghiệm.
Ngoài ra các hướng dẫn mới còn có cơ hội tham gia các khóa học về nghiệp vụ do chính công ty đào tạo.
2.2.5.2. Các hình thức khen thưởng, khuyến khích, kỷ luật
Chế độ lương cho hướng dẫn :
Đối với hướng dẫn full-time: ăn lương theo tháng, hưởng các chính sách của công ty như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Ngoài lương cứng được nhận hàng tháng thì mỗi lần đi tour hướng dẫn viên được trợ cấp 70.000VNĐ 1ngày tour.
Đối với hướng dẫn part-time: nhận lương theo số ngày đi tour, ngoài ra không có phụ cấp gì thêm, mức lương ngày cụ thể:
300.000 VNĐ/ tour 1 ngày
350.000 VNĐ/ tour 2 ngày 2 đêm
450.000 VNĐ/ ngày với tour trecking ngắn ngày và cycling.
550.000 VNĐ/ ngày với tour trecking dài ngày và Trans-Việt

Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên 1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1
1.3.1 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 3
1.3.2 BAN KIỂM SOÁT 3
1.3.3. BAN GIÁM ĐỐC 3
1.3.4. Chủ tịch hội đồng quản trị 4
1.3.5. Phòng hành chính 4
1.3.6.Phòng nhân sự 4
1.3.7. Phòng tài chính - kế toán 4
1.3.8.Phòng kinh doanh 5
1.3.9. Phòng marketing 5
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6
2.1 Các thị trường và các sản phẩm chính cuả doanh nghiệp. 6
2.1.1 Đặc trưng của thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam 6
2.1.2 Thị trường và các sản phẩm chính của công ty 6
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 7
2.2.1 Doanh thu và cấu trúc doanh thu của công ty 7
2.2.2 Chi phí kinh doanh và cơ cấu chi phí của công ty 8
2.2.3 Doanh thu và cơ cấu doanh thu của công ty 9
2.2.4 Lao động và cơ cấu lao động của doanh nghiệp 10
2.2.5 Vốn và cơ cấu vốn của công ty 11
2.3 Tình hình sử dụng tiếng Anh trong hoạt động kinh doanh của công ty 11
2.3.1 Hiệu quả của việc sử dụng tiếng Anh trong công ty 11
2.3.2 Một số điểm hạn chế của việc sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp 12
2.3.3 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp 12
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 13
3.1 Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. 13
3.1.1 Một số vấn đề tồn tại của công ty liên quan đến hoạt động marketing 13
3.1.2 Một số vấn đề tồn tại của công ty liên quan đến nguồn nhân lực 13
1.3.3 Một số vấn đề tồn tại của công ty liên quan đến vấn đế quản lý tài chính 14
3.1.4 Những vấn đề tồn tại của công ty liên quan đến khâu xuất khẩu lao động 14
3. 2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 14
3.2.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing 14
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực 15
3.2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính 15
3.2.4. Một số giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động xuất khẩu 15
CHƯƠNG 4:  KẾT LUẬN 16

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên                                                                                    
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên                                                                                        Địa chỉ: Số 25 đường Hoàng Văn Thụ  - Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên – Viet Nam.  
 Chi nhánh :  Số nhà 12 Ngõ 245 Nguyễn Khả Trạc Mai Dịch Cầu Giấy Hà Nội
  Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần .
  Email:  contact@batimex.com.vn
    Điện thoại: (84-4).3.852.750
    Fax: (84-4).3.855.763
  Website: www.batimex.com.vn
  Quy mô: Vừa và nhỏ.
  Số lượng nhân viên hiên tại: 200 người.                                                                                                             Ngày đăng kí kinh doanh: 31/3/2005.                                                                              Giấy phép hoạt động kinh doanh: Đăng ký kinh doanh số 1703000155 do sở kế hoạch và đầu tư cấp lần đầu ngày 31/3/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 09 ngày 26/10/2012. Hoạt động tuân theo Luật Doanh nghiệp 2005 và chịu sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành liên quan.
  Vốn điều lệ: 43,2 tỷ đồng.
  Tên giao dịch của Công ty : BATIMEX.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên - tên giao dịch BATIMEX, được thành lập từ năm 1965  là công ty đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thời kỳ đầu thành lập đến trước năm 1990, nhiệm vụ của Công ty là thu mua và cung ứng các mặt hàng xuất khẩu cho các tổng công ty chuyên doanh của Bộ thương mại ở Hà Nội ( chủ yếu các mặt hàng: chè, lạc, dược liệu, mành cọ, mành nứa, thảm len, hàng mây che đan,..) để xuất khẩu sang các nước Đông Âu, đồng thời nhập khẩu thiết bị máy móc, phân bón và hàng tiêu dùng. Trong thời gian này, hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc cung ứng và phân phối hàng hoá, ổn định thị trường trên địa bàn.
Tháng 4/2005, Công ty thực hiện cổ phần hoá với hình thức Nhà nước nằm giữ cổ phần chi phối. Sau khi cổ phần, hoạt động của Công ty đã có sự chuyển biến đáng kể, các lợi thế được phát huy có hiệu quả, tinh thần làm việc của cán bộ, nhân viên được nâng lên. Năm 2008 tiến hành Đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ II cũng là năm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt nhất, doanh thu đạt trên 500 tỷ đồng, kim ngạch XNK đã đạt 21,5 triệu USD, nộp ngân sách 13,5 tỷ đồng, đời sống cán bộ nhân viên được nâng cao.
Năm 2012 đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ của Công ty, trước sự khó khăn về vốn kinh doanh, HĐQT đã bàn và xây dựng phương án tăng vốn điều lệ Công ty trình Đại hội đồng cổ đông thường niên và báo cáo các cơ quan chức năng của tỉnh xem xét. Tháng 9/2012 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ra Quyết định phê duyệt Phương án tăng vốn điều lệ của Công ty. Mặc dù trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế và của các doanh nghiệp, với sự nỗ lực cố gắng của HĐQT đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của các cổ đông, đối tác chiến lược. Sau gần một tháng triển khai thực hiện, phương án đã thành công tốt đẹp, sau khi tăng, vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 43,2 tỷ đồng đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên của Công ty.
1.2 . Các lĩnh vực hoạt động
- Ngành nghề kinh doanh :
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Xuất khẩu lao động và Dạy nghề trình độ sơ cấp
- Sản xuất chế biến và chè xuất khẩu.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Nhập khẩu phôi thép, thép phế liệu, vật tư thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh và dịch vụ xe máy do HONDA ủy nhiệm.



1.3 . Sơ đồ cấu trúc của công ty

1.3.1 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
- Chủ tịch hội đồng quản trị - Ông Phạm Hữu Bắc
- Ủy viên thường trực hội đồng quản trị - Ông Nguyễn Khắc Hiếu
- Ủy viên hội đồng quản trị - Bà Trần Thị Lan Hương
- Ủy viên hội đồng quản trị - Ông Phạm Hồng Thịnh
- Ủy viên hội đồng quản trị - Ông Nguyễn Văn Tuấn
1.3.2 BAN KIỂM SOÁT
- Trưởng ban Kiểm Soát - Bà Nguyễn Thị Yến
- Ủy viên ban Kiểm Soát - Ông Ngô Văn Lâm
- Ủy viên ban Kiểm Soát - Bà Hà Thị Hiền
- Ủy viên ban Kiểm Soát - Ông Ngô Văn Lâm
1.3.3. BAN GIÁM ĐỐC
    -     Tổng Giám đốc - Ông Phạm Hữu Bắc
    -     Phó Tổng Giám đốc - Bà Trần Thị Lan Hương
    -     Phó Tổng Giám đốc - Ông Nguyễn Khắc Hiếu
    -      Kế toán trưởng - Bà Hoàng Thị Ngọc Trinh
1.3.4. Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông Phạm Hữu Bắc là người quản lý cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm đối với các chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Là người sắp xếp, quản lý mọi vấn đề lớn nhỏ trong công ty như quản lý lao động, nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực khác của công ty để đảm bảo tận dụng tối đa nguồn lực của công ty.
1.3.5. Phòng hành chính
Chức năng của phòng hành chính:
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc giải quyết các chính sách có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.
Tổ chức, phối hợp với các đơn vị khác thực hiên quản lý và đào tạo nhân sự
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty
Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
Chấp hành các chủ trương, quy định, chỉ thị của ban giám đốc
1.3.6.Phòng nhân sự
Chức năng của bộ phận nhân sự:
Bảo vệ lợi ích hợp pháp của công ty và của người lao động
Tổ chức tuyển dụng và đào tạo những nhân viên mới
Theo dõi và đánh giá khả năng làm việc của nhân viên từ đó có những chính sách khuyến khích đối với những nhân viên giỏi.
Phân bổ nhân viên vào các vị trí phù hợp
Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động
1.3.7. Phòng tài chính - kế toán
•Chức năng của  Bộ phận kế toán :
Thực hiện những công việc chuyên môn về tài chính kế toán .
Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
Cung cấp những thông tin về tình hình tài chính kế toán cho các nhà quản trị.
Phổ biến chính sách, chế độ tài chính mới của nhà nước đối với các đối tượng có liên quan.
1.3.8.Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có các chức năng như:
Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh như : tìm kiếm giao dịch giữa những người bán và người mua, giải quyết tranh chấp khiếu nại với khách hàng có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty;
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt.
Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám đốc Công ty;
Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1.3.9. Phòng marketing
Bộ phận marketing chịu trách nhiệm đối với các hoạt động liên quan đến việc xác định và thỏa mãn nhu cầu khách hàng để đạt được các mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
Chức năng của bộ phận marketing bao gồm:
Tạo hình ảnh, phát triển thương hiệu.
Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường.
Thực hiện các chương trình marketing do Ban Giám đốc duyệt.
Tham mưu cho Giám đốc công ty về các chiến lược marketing, sản phẩm, khách hàng.
Kiểm tra giám sát công việc của nhân viên thuộc bộ phận mình, quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc bộ phận.

CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO)

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO) 5
1. Quá trình hình thành và phát triển của HALECO 5
1.1. Lịch sử hình thành của HALECO 5
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty 5
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 6
3. Cơ cấu tổ chức của HALECO 7
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HALECO 9
1. Thị trường kinh doanh và sản phẩm chính của doanh nghiệp 9
1.1. Thị trường kinh doanh 9
1.2. Các sản phẩm chính 10
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh 11
3. Đánh giá 13
3.1.Đánh giá chung 13
3.2.Đánh giá về ứng dụng tiếng Anh trong quá trình kinh doanh 13
CHƯƠNG III: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG TIẾNG ANH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN. 15
1. Một số vấn đề tồn tại 15
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin 15
1.2. Vấn đề sử dụng tiếng Anh 16
1.3. Vấn đề thương hiệu 16
2. Các giải pháp được đề xuất. 17
2.1. Nâng cao hệ thống công nghệ thông tin đi kèm với sử dụng tiếng Anh 17
2.2. Nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên trong công ty 17
2.3. Nâng cao thương hiệu qua các chương trình quảng cáo 18
KẾT LUẬN 19

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập, cô Trần Thị Bích Lan, cô đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình hoàn thiện bản báo cáo thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến người phụ trách và tập thế cán bộ nhân viên công ty HALECO, mọi người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường lại hoạt động theo quy luật kinh tế khách quan, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Trong khi đó, sự phát triển của  xu thế quốc tế hóa đã và đang đưa các doanh nghiệp trên thế giới lại gần nhau.. Thị trường mở rộng hơn nhưng cũng đồng nghĩa, thị trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Muốn tồn tại và không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp phải khéo léo tận dụng những lợi thế sẵn có của mình, thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh chung.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trên thị trường, trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty cổ phần Sắt Tráng Men Hải Phòng luôn luôn tìm cách thay đổi phù hợp để thích ứng với môi trường kinh doanh. Tiếng Anh, thứ tiếng được xem là tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trên toàn cầu, cũng là công cụ để HALECO nói riêng và các công ty nói chung quảng bá hình ảnh của mình cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem để tìm kiếm các nhà đầu tư mới, khách hàng mới, mở rộng các thị trường mới, HALECO đã phát huy thế mạnh sẵn có và sử dụng những công cụ mà hoàn cảnh đem lại như thế nào?
Với thời lượng và kiến thức có hạn, chắc chắn bản báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô: các anh chị và cô chú phòng Tổ chức lao động để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình minh họa Tr6
Sơ đồ Tr7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Tên viết tắt
Công ty Sắt Tráng Men Nhôm Hải Phòng HALECO


CHƯƠNG I
 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG ( HALECO)

Công ty cổ phần Sắt Tráng men- nhôm Hải Phòng có tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp. Tên giao dịch quốc tế: Hai Phong Enamel Iron and Aluminum Wares joint stock company ( HALECO)
1. Quá trình hình thành và phát triển của HALECO
1.1. Lịch sử hình thành của HALECO
Nhà máy Sắt Tráng Men-nhôm Hải Phòng, tiền thân của công ty cổ phần Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng, được thành lập vào ngày 17/5/1956 được sự giúp đỡ của Chính Phủ và nhân dân Trung Quốc. Trải qua mấy chục năm xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và trở thành một thương hiệu quen thuộc và uy tín với người tiêu dùng Việt Nam với nhãn hiệu chim bồ câu nổi tiếng. Qua nhiều quá trình, giai đoạn phát triển, chuyển đổi cơ chế quản lý, đến năm 2005, công ty chính thức đi theo con đường cổ phần hóa với tên gọi: Công ty cổ phần Sắt tráng men nhôm Hải Phòng như hiện nay.
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Giai đoạn từ 1960- 1978
Nhà máy Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng được xây dựng vào năm 1956 với nhiệm vụ cơ bản là sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng, y tế phục vụ. Nhà máy là cơ sở đầu tiên của miền Bắc sản xuất sản phẩm Sắt Tráng men. Ở giai đoạn đầu 1960-1966, công ty vừa sản xuất vừa thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng. Ngoài việc cung cấp sản phẩm ở trong nước, công ty còn xuất khẩu sang các nước XHCN như Liên Xô cũ, Cu ba.
Trong thời gian 1967-1975, công ty chịu nhiều thiệt hại nặng nề do chiến tranh nhưng cán bộ công nhân viên trong nhà máy vẫn kiên cường sản xuất chiến đấu. Đến khi hòa bình lập lại trên miền Bắc, công ty mới có điều kiện mở rộng sản xuất trong giai đoạn từ năm 1976-1978.
Giai đoạn 1978-1986
Ở giai đoạn này, do sự bất đồng trong quan điểm hai nước, Trung Quốc cắt bỏ toàn bộ viện trợ, hợp đồng cung cấp thiết bị, vật tư. Nhờ nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân nhà máy cộng thêm sự hỗ trợ từ phía chính phủ, nhiều sáng kiến áp dụng trong giai đoạn này đã đem lại sự bứt phá cho nhà máy.
Giai đoạn 1987-2004
Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thị trường. Để tồn tại và đứng vững, nhà máy đầu tư thêm trang thiết bị , đa dạng hóa sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện chất lượng cuộc sống cho công nhân viên. Vào năm 1995, công ty đổi tên thành Công ty Sắt tráng men-nhôm Hải Phòng, tiếp tục phát triển, đa dạng hóa sản phẩm sản xuất.
Giai đoạn từ 2005 đến nay
Năm 2004, công ty bắt đầu cổ phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần Sắt tráng men-nhôm ( HALECO) vào năm 2005. Với những thành tựu đạt được trong hơn 50 hoạt động, công ty được trao tặng nhiều bằng khen, giấy khen. Sản phẩm của công ty có uy tín lớn trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng bầu chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH
LỜI CẢM ƠN
Để có thể kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo của mình , tôi đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhiều người. Sẽ là thiếu sót nếu tôi không gửi lời cảm ơn đến những người đã quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt tôi đến ngày hôm nay.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Hoàng Thị Anh Thơ– giáo viên hướng dẫn thực tập tôi trong thời gian qua. Sự chỉ bảo và góp ý của cô có ý nghĩa rất lớn đối với tôi, cho tôi một định hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ thực tập của mình.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần nhựa,bao bì Ngân Hạnh. Tinh thần làm việc hăng say và nhiệt huyết của toàn thể cán bộ trong công ty đã giúp tôi học được nhiều điều trong thời gian thực tập. Mọi người luôn sắn sàng hợp tác , giúp tôi hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Qua đây, tôi còn muốn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè- những người đã cho tôi lời khuyên bổ ích trong thời gian hoàn thành báo cáo thực tập. Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Thương mại đặc biệt các thầy cô khoa Tiếng Anh đã dành cho sự quý mến, quan tâm và tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn năm qua!
Lời cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình của tôi, cảm ơn bố mẹ và anh chị đã luôn bên tôi. Nếu không có sự khích lệ, động viên và sự thấu hiểu từ gia đình, tôi sẽ không thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
                                                                                 
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập và chính thức trở thành một thành viên trong tổ chức WTO, thị trường được mở rộng , các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để nâng cao vị thế của mình trong nước và trên trường quốc tế nhờ vào các chính sách mở cửa và thu hút đầu tư từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước còn được tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu ở nước ngoài.
Tuy nhiên, ngoài những cơ hội phát triển trên, các doanh nghiệp cũng gặp phải nhiều thách thức và khó khăn. Từ khi gia nhập vào các tổ chức thương mại, nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại. Các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt! Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần củng cố năng lực kinh doanh trên nhiều phương diện. Trong đó, việc sử dụng tiếng Anh trong hoạt động kinh doanh thương mại được xem là một rào cản.
Báo cáo này thực hiện nhằm khảo sát hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần nhựa, bao bì Ngân Hạnh, phân tích những thành công và hạn chế của doanh nghiệp. Dựa trên những phân tích này, báo cáo cũng đưa ra những đánh giá và giải pháp đối với việc sử dụng tiếng anh trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH 1
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 1
1.1 Giới thiệu về công ty: 1
1.2 Quá trình hình thành và phát triển. 1
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty: 2
1.3.1 Lĩnh vực sản xuất 2
1.3.2 Về lĩnh vực dịch vụ 3
1.3.3 Về lĩnh vực buôn bán 3
1.4. Cơ cấu tổ chức: 3
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 7
2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính cả công ty. 7
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh. 8
2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh. 10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT. 13
3.1 Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh của công ty. 13
3.1.1 Điểm yếu. 13
3.1.2 Thách thức 14
3.2 Việc sử dụng tiếng Anh trong công ty. 15
3.3 Một số giải pháp giúp công ty khắc phục những điểm yếu. 15
3.3.1 Giải pháp cho văn hóa tổ chức của công ty. 15
3.3.2 Giải pháp cho nguồn nhân lực trong công ty (để nâng cao hiểu biết về kỹ thuật và kiến thức về thị trường quốc tế). 16
3.3.3 Giải pháp cho việc sử dụng tiếng Anh. 16
KẾT LUẬN 17


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012- 2013
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động

CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH

I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
1.1 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh.
Địa chỉ: Số 57 đường Ngân Hàng, Thị trấn Cầu Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0104359354
Số điện thoại:( 04) 37856048- 37856047
Fax: (04) 37850325
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất các sản phẩm từ nhựa, giấy.
-Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa.
-Sản xuất hóa chất cơ bản.
- Buôn bán máy móc thiết bị.
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị.
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định số 0103043281 vào ngày 05/01/2010 với số vốn điều lệ là 4.500.000.000đ.
Ngày 10 tháng 10 năm 2012, công ty thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ nhất với số vốn điều lệ là 9.000.000.000đ, mệnh giá cổ phần là 100.000đ, tổng số 90.000 cổ phần.
Các cổ đông sáng lập nên công ty gồm: ông Nguyễn Tuấn Minh (1.800.000.000 Vnđ); bà Hoàng Thị Bích (3.240.000.000 Vnđ); ông Lê Văn Thả (3.960.000.000 Vnđ).
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với các sản phẩm là: giấy Kaft, giấy Duplex, giấy Couchex, hạt nhựa tráng màng, hạt nhựa tạo sợi, hạt nhựa nguyên sinh. Do mới thành lập, lượng vốn chưa lớn, chưa có điều kiện đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nên tạm thời công ty phải thuê văn phòng. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng doanh thu của công ty là không nhỏ, công ty đủ sức chi trả tất cả các chi phí phát sinh và hoạt động có lãi.
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Cho đến năm 2014, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra khá đa dạng, gồm 3 lĩnh vực chính: sản xuất,buôn bán, dịch vụ.
1.3.1 Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất đồ nhựa:
Sản xuất đồ nhựa dùng để gói hàng như: Túi, bao tải, hộp, thùng, hòm, bình lớn, chai lọ bằng nhựa.
Sản xuất các sản phẩm nhựa hoàn thiện như: Ống, vòi nhựa, thiết bị lắp đặt bằng nhựa…
Sản xuất đồ nhựa cho xây dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm, ván chân tường, bể hồ chứa nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn hoặc dạng tấm...
Sản xuất bàn, đồ bếp và đồ nhà vệ sinh bằng nhựa.
Sản xuất tấm phủ sàn bằng nhựa cứng hoặc linoleum.
Sản xuất đồ giấy gồm:
Sản xuất phong bì, bưu thiếp.
Sản xuất hộp, túi, túi dết, giấy tóm tắt, đồ dung văn phòng bằng giấy.
Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy: Sản xuất giấy vệ sinh cá nhân và giấy dùng trong gia đình và sản phẩm chèn lót bằng xenlulo (giấy vệ sinh, khăn ăn, giấy ăn, khăn lau, tã giấy cho trẻ sơ sinh, cốc, chén , đĩa , khay bằng giấy.
Sản xuất các đồ dệt chèn lót và sản phẩm chèn lót (giấy vệ sinh, băng vệ sinh).
Sản xuất giấy viết, giấy in.
Sản xuất giấy nến và giấy than.
Sản xuất giấy dính.
Sản xuất giấy lọc và bìa giấy.
Sản xuất ống chỉ bằng giấy và bìa giấy.
Sản xuất giấy mới từ giấy phế thải.
Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa:
Sản xuất bao bì bằng giấy và bìa giấy lót làn sóng (có nếp gấp để bảo quản thủy tinh).
Sản xuất bao bì bằng bìa cứng.
Sản xuất bao tải bằng giấy.
Sản xuất hộp đựng tài liệu trong văn phòng và đồ tương tự.
Sản xuất vỏ bao xi măng.
Sản xuất khác:
Sản xuất hóa chất cơ bản (Trừ loại nhà nước cấm).
Sản xuất bột giấy.
1.3.2 Về lĩnh vực dịch vụ
Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Cho thuê máy móc,thiết bị nông, lâm nghiệp.
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ cho vận tải.
kinh doanh vận tải bằng ô tô: Vận tải theo tuyến cố định; vận tải khách bằng xe bus; vận tải khách bằng taxi; vận tải khách theo hợp đồng; vận tải khách du lịch; vận tải hàng.
Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
1.3.3 Về lĩnh vực buôn bán
Bán buôn máy móc, thiết bị y tế.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
Bán buôn hóa chất công nghiệp: aniline, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hóa học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, paraffin, dầu thơm và hương liệu, sô đa, muối công nghiệp, axit và lưu huỳnh(trừ loại nhà nước cấm).
Ký gửi hàng hóa.
Đại lý mua, đại lý bán.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.