Thứ Năm, 1 tháng 10, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4
1.4. Phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây: 7
1.5. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty. 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 14
2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty 14
2.1.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán. 14
2.1.2. Chế độ chứng từ, sổ kế toán. 15
2.2. Thực trạng các phần hành kế toán tại công ty 19
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ tại Công ty. 19
2.2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 20
2.2.3. Hạch toán tổng hợp NVL 21
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Mía đường Sông con 31
2.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần mía đường Sông con 42
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 61
3.1. Một số đánh giá và nhận xét chung về Công ty cổ phần Mía đường song con. 61
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất đồi với công ty cổ phần Mía đường song con. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty  năm 2010 - 2011 – 2012 7
Bảng 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2010 – 2012 8
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty: 9
Biểu 2.1: 22
Biểu  2.2: 23
Biểu 2.3: 24
Biểu 2.4: 25
Biểu 2.5 26
Biểu 2.6: 27
Biểu 2.7: 28
Biểu 2.8: 29
Biểu 2.9: 30
Biểu số 2.10 32
Biểu số 2.11 33
Biểu số 2.12: 35
Biểu số 2.13: 36
Biểu số 2.14: 38
Biểu số 2.15: 39
Biểu số 2.16: 40
Biểu số 2.17: 41
Biểu 2.18  Phiếu xuất kho 43
Biểu 2.19  Hóa đơn giá trị gia tăng 44
Biểu 2.20 Sổ chi tiết doanh thu 45
Biểu 2.21 Sổ chi tiết doanh thu 46
Biểu 2.22 Sổ chi tiết thành phẩm 48
Biểu 2.23 Bảng nhập- xuất -tồn kho thành phẩm 49
Biểu 2.24 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 51
Biểu 2. 25 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn 52
Biểu 2.26 Nhật ký chung 55
Biểu 2.27  Sổ cái tài khoản 511 56
Biểu 2.28  Sổ cái tài khoản 632 57
Biểu 2.29 Sổ cái tài khoản 641 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 58
Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 59
Biểu 2.31  Sổ cái tài khoản 911 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển ép mía lấy nước 11
Sơ đồ 1.3: Quy trình làm sạch nước mía 12
Sơ đồ 1.4: Sản xuất từ mật chè đến khâu thành phẩm 13
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Mía đường Sông Con 14
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 17

LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào giai đoạn hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những chuyển biến rõ rệt, tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho các Doanh nghiệp. Trong  hoàn cảnh đó, các nhà quản lý Doanh nghiệp cần có những giải pháp chiến lược, những quyết định đúng đắn mới giúp Doanh nghiệp tồn tại và có một vị thế vững chắc trên thị trường. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý không thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau nhưng kế toán vẫn luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán là thu nhập và xử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn và quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không, từ đó giúp cho chủ thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp quản lý của mình. Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan và chú ý tới các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác các cơ quan Nhà nước.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn găn bó với nhau thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ.
Trong quá trình tìm hiểu và đi sâu vào thực tế để hoàn thành đề tài em nhận được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hồng Nga cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của công ty. Mặc dù có nhiều cố gắng xong do thời gian thực tập ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót..



PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần mía đường Sông con Tân Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp cổ phần hạch toán độc lập. Công ty có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có vốn và con dấu riêng.
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia hơi và phân vi sinh từ nguyên liệu chính là cây mía, rỷ đường và nguồn phế liệu từ bã mía.
Tiền thân là một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu Sông Con - Tân Kỳ.Hiện nay được đổi tên là Công ty cổ phần mía đường Sông Con, hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ - UB ngày 28/12/1993 trọng tài kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây tỉnh Nghệ An, có vùng nguyên liệu trải dài 3 huyện Tân Kỳ - Đô Lương - Yên Thành về diện tích đất đai rộng lớn, loại đất bazan phù hợp cho phát triển cây ngắn ngày như mía. Lợi thế này đã tạo điều kiện cho công ty phát triển mạng lưới nhiều nguyên liệu mía cho sản xuất đường. Thực hiện mục tiêu không ngừng đổi mới phát triển sản xuất, trong những năm qua công ty đã có kế hoạch mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư vốn cho bà con nông dân 3 huyện phát triển diện tích trồng mía và cung cấp những loại giống mới có năng suất cao, chất lượng đường tốt cho sản xuất đường.
Cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu công ty đã từng bước đầu tư nâng công suất: Ban đầu công suất chỉ 15 tấn mía/ ngày (sản xuất chủ yếu là đường phên miếng) lên 30 tấn mía/ ngày năm 1980. Đến năm 1990 công suất dây chuyền đạt 100 tấn mía/ ngày.

Năm 1995 đổi mới dây chuyền 200 tấn mía/ ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha bán thiết bị đồng bộ, lắp đặt và có sự hướng dẫn của chuyên gia Cu Ba, với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ được sử dụng vốn ODA và OECD.
Trong thời gian cùng với việc lắp đặt thiết bị mới công ty vừa tiếp tục sản xuất trên dây chuyền cũ, tiến hành tranh thủ tổ chức đào tạo công nhân vận hành cũng như sử dụng lực lượng công nhân của địa phương cùng cán bộ và công nhân kỹ thuật của công ty. Tranh thủ sự hướng dẫn, lắp đặt của các chuyên gia CuBa. Tháng 10 năm 2001 công ty đã đi vào sản xuất ổn định trên dây chuyền mới với công suất 1250 tấn mía/ ngày. Ngoài ra công ty còn mở rộng sản xuất một số mặt hàng như: cồn, bia hơi, phân vi sinh. Năm 2007 được nhà nước cổ phần hoá.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty cổ phần mía đường Sông Con luôn không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất để tăng năng lực sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng kịp thời với trình độ khoa học kỹ thuật trong thời đại mới của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường Sông Con là doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh về sản phẩm đường là chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng về đất đai của các huyện phía tây tỉnh nhà, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế miền núi đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phát triển vùng nguyên liệu mía có tính bền vững, Ban gián đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh từ nguồn phế liệu bã mía phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng của huyện nhà và các huyện lân cận. Mặt khác công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, đầu tư lắp đặt xưởng sản xuất bia hơi ngoài vụ ép được thị trường chấp nhận mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Với năng lực sản xuất thực tế năm 2001 là 1250 tấn mía/ ngày, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất nhằm mục tiêu 1 triệu tấn đường/ năm của Chính phủ và tạo thu nhập ổn định cho người lao động công ty chú trọng thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, cắt giảm tối đa chi phí nhằm hạ giá thành ở mức thấp nhất.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, tài sản của công ty, làm tốt công tác quản lý, bố trí lao động phù hợp, hợp lý đảm bảo đúng người đúng việc. Luôn quan tâm công tác đào tạo bồi dưỡng về văn hoá và chuyên môn cho cán bộ, công nhân của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, mua và đóng bảo hiểm cho người lao động. Giải quyết tốt các chế độ, chính sách cũng như các chế độ quản lý tài chính đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện nhà và các huyện lân cận.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt và có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quy định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.

1 nhận xét: