Thứ Ba, 6 tháng 10, 2015

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ VIỆT

MỤC LỤC

MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ VIỆT 1
1.1 Thông tin chung về Công ty 1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản 1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh 2
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh 4
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6
2.1 Bảng cân đối kế toán 6
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty. 9
2.2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty 9
2.3 Phân tích tình hình tài chính của Công ty 12
2.3.1 Phân tích  khả năng thanh toán 12
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi. 13
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT 16
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên Bảng/ Sơ Đồ Nội Dung
Sơ Đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Bảng 2.1 Bảng cân đối kế tán rút gọn
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn      
Bảng 2.3 Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát rút gọn
Bảng 2.4 Bảng 2.4 Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CHDCND Cộng Hòa dân chủ nhân dân
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
DT Doanh thu
TC Tài chính
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
DN Doanh nghiệp

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ VIỆT
1.1 Thông tin chung về Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Truyền thông Hà Việt
- Tên tiếng anh: HA VIET TRADING AND MEDIA COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: HA VIET MEDIA CO.,LTD
- Địa chỉ: Số 59, ngách 28/31 ngõ Văn Hương, phố Tôn Đức Thắng, phường Hàng Bột-  Đống Đa - Ha Noi City – Vietnam
- Số điện thoại: +84 4 62967642
- Số fax: +84 4 35133397
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0102035133 ngày 21 tháng 07 năm 2009 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ Công ty:4.000.000.000  đồng ( Bốn tỷ đồng chẵn).
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt là loại hình Công ty TNHH với 1 thành viên là chủ sỡ hữu là Đỗ Phi Khánh.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Chức năng
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nướ cũng như để cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác Công ty đã không ngừng đầu tư các trang thiết bị phục vụ kinh doanh và đảm bảo đầy đủ các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng trên công ty đã và đang thực hiện nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại, mở rộng cơ sở hạ tầng, nâng cao công suất phục vụ hoạt động kinh doanh, qua đó tạo ra nguồn doanh thu lớn, đủ bù đắp chi phí và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng sự mong đợi của khách hàng.
- Khuyến khích người lao động phát huy phẩm chất và năng lực nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng dọc, đây là loại hình tổ chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty





                                                              ( Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự )



Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc Công ty
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh. Có nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Phó giám đốc Công ty
Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý điều hành một số lĩnh vực hoạt động quản lý trong công ty. Công ty có 1 phó giám đốc chỉ đạo cả về kỹ thuật và kinh doanh của công ty.
 Các phòng ban
Có chức năng giúp việc cho giám đốc theo từng chuyên môn, bao gồm:
Phòng tài chính – kế toán
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới.
Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên, để lại Công ty các quỹ, thanh toán đúng hẹn tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị kịp thời, đầy đủ thủ tục và tài liệu cho xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý.
Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của đơn vị cấp dưới gửi lên.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính thống kê của Nhà nước và cấp trên gửi xuống.
Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu, giữ bí mật các số liệu tài chính theo quy định bảo mật của Nhà nước ban hành.
Phòng kế hoạch thị trường
Tham mưu cho ban giám đốc về việc ký kết hợp đồng. trực tiếp tổ chức thực hiện các hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện.
Tiếp cận thị trường định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty. Lập các kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và dựa trên cơ sở thực tế thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm.
Tìm kiếm khách hàng và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
Thực hiện các chương trình giwois thiệu sản phẩm từ phòng kế hoạch thị trường.
Phòng hành chính – nhân sự
Lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng, đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty, xây dựng, áp dụng thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện việc tính lương hợp lý, đánh giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng - kỷ luật.
Phòng mua hàng và kho
Có nhiệm vụ liên hệ tìm và mua hàng  hóa  đầu vào, bảo quản để phục vụ kinh doanh.
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh
     Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông Hà Việt được thành lập năm 2009 với lĩnh vực hoạt động chính ban đầu liên quan đến truyền thông như:
Tổ chức sự kiện
Tiếp thị các hoạt động thể thao
Tư vấn, thiết kế và sản xuất các ấn phẩm/các chương trình quảng cáo…
   Đây là tiền đề giúp cho Hà Việt có những bước chuyển mình phát triển để  bước tiếp sang lĩnh vực thương mại, trong đó nổi bật là xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng.
Cuối năm 2009, Hà Việt bắt đầu có đơn hàng xuất khẩu đầu tiên và kể từ đó đến nay, doanh số xuất khẩu của Hà Việt đã tăng trưởng vượt bậc.
 Một số thị trường xuất khẩu chính của Hà Việt hiện nay gồm: CHDCND Triều Tiên, Myanmar, Pakistan, Mông Cổ.
Nhận thấy một số thực phẩm chức năng như: Sâm và các sản phẩm từ sâm, nấm linh chi, nấm Thượng Hoàng, An Cung Ngưu Hoàng, Ngưu Hoàng Thanh Tâm, Cao Thai Hươu, mật gấu, rượu xương hổ… của CHDCND Triều Tiên có chất lượng rất tốt, rất đảm bảo và uy tín, nên từ 2010 đến nay, Công ty Thương mại và Truyền thông Hà Việt đã cùng với đối tác Triều Tiên của mình nhập khẩu những mặt hàng này về Việt Nam.
Hiện nay, hầu hết các sản phẩm này đã được cấp phép lưu hành và Hà Việt tự hào khẳng định rằng, cho đến nay Hà Việt là đơn vị duy nhất ở Việt Nam đang kinh doanh chính ngạch các sản phẩm có xuất xứ từ Triều Tiên.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THÀNH PHÁT

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THÀNH PHÁT 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 2
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THÀNH PHÁT 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 6
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty CPXD CN Việt Á 9
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 9
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 9
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 10
2.3. Tổ chức công tác tài chính 11
III. ĐÁNH GIÁ KHẢI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TICH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ 13
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 13
3.1.1. Ưu điểm 13
3.1.2. Hạn chế 13
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 13
3.2.1. Ưu điểm 13
3.2.2. Hạn chế 13
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát 14
3.3.1. Ưu điểm 14
3.3.2. Nhược điểm 14
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15

LỜI MỞ ĐẦU

     Trước sự phát triển không ngừng của kinh tế toán cầu cùng tiến trình toàn cầu hóa mạnh mẽ trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong sự đổi mới đó. Đồng thời giúp Việt Nam thực hiện được mục tiêu “đi tắt đón đầu” rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước trên thế giới.
     Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nên kinh tế Việt Nam nói riêng đã phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kép. Tổng cầu suy giảm, lạm phát tăng cao, hàng loạt các doanh nghiệp phá sản. Trong ngắn han, nền kinh tế chưa thể phục hồi. Vì vậy doanh nghiệp cần có những kế hoạch nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định, giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tới tài chính của doanh nghiệp.

     Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại tại trường Đại học Thương mại. Qua quá trình học tập, rèn luyện của bản thân. Em đã lĩnh hội được các kiến thức về kinh tế, tài chính chung và những kiến thức chuyên ngành Kế toán tài chính. Với mong muốn được tiếp xúc thực tế, được áp dụng những kiến thức về kế toán – tài chính mà các thầy cô truyền đạt đổng thời nâng cao kiến thức kế toán của bản thân nên em đã xin thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát.
     Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được sự giúp đỡ tận tình của phòng tài chính- kế toán cùng với sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình của Ths. Lê Thị Trâm Anh, em đã hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên do hạn chế về những hiểu biết thực tế cùng những thiếu sót trong kiến thức kế toán – tài chính của bản thân nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô.
     Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn, sự chỉ bảo tận tình của các Anh (Chi) ở công ty TNHH thương mại Đức Thành Phát và sự quan tâm cũng như những nhận xét từ phía các thầy cô giáo nhà trường.

DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
CNC
CL
%
GTGT
TSCD
KHTSCD
TNDN
KKTX
BH
CCDV :Trách nhiệm hữu hạn
:Computer Numerical Control ( điều khiển bằng máy tính)
:Chênh lệch
:Tỷ lệ phần trăm
:Giá trị gia tăng
:Tài sản cố định
:Khấu hao tài sản cố định
:Thu nhập doanh nghiệp
:Kê khai thường xuyên
:Bán hàng
:Cung cấp dịch vụ



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 5
Biểu 2.1 : Các tài khoản chi tiết tài khoản Tiền Vay ngắn hạn 311 8
Biểu 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011 10
Biểu 2.3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước 12

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THÀNH PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát
- Ngày thành lập: Năm 2009
- Tổng số vốn:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
- Giấy phép kinh doanh số : 0104174995. Do phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội 1 cấp ngày 09 tháng 09 năm 2009
- Địa chỉ của doanh nghiệp: Số 1009, Phố Bạch Đằng, Phường Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam.
          Văn phòng đại diện: 652/22 Cộng Hòa F13. Quận Tân Bình. Thành Phố Hồ Chính Minh
- Điện thoại: 04 66 597 521                                       Fax: 04 39845676
- Website: www.ducthanhphat.com
- Giám đốc Công ty: Nguyễn Đình Toản
- Kế toán trường:  Nguyễn Thị Loan
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: là  nhà phân phối trực tiếp và trung tâm bảo hành chính thức các sản phẩm của ngành quảng cáo ,điêu khắc nhiếp ảnh, may mặc.
Chức năng - Nhiệm vụ của Công ty:
    Phân phối và chuyển giao công nghệ, thiết bị máy móc trong ngành Quảng cáo , Điêu khắc, Nhiếp ảnh , May mặc.
    Tổ chức hội thảo, hội họp. họp báo, phim quảng cáo, cho thuê nhà bạt không gian, gian hàng hội chợ triển lãm.
    Cung cấp baner, giá cuốn, giá chữ X, khung treo quảng cáo, văn phòng phẩm.



1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát
     Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát là công ty hạch toán kinh tế độc lập.
    Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát  ra đời trên nhu cầu máy móc thiết bị điện tử tại Việt Nam trên nền tảng điện tử và kỹ thuật. Vì vậy, công ty có  đội ngũ kỹ thuật trẻ năng động sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
     Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành Phát tuyển chọn những máy móc thiết bị cung cấp cho Việt Nam với phương châm tư vấn, đầu tư, trao đổi kiến thức, giá thành phù hợp, chất lượng cao và chế độ hậu mãi tốt.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh
      Công ty áp dụng mô hình trực tuyến chức năng vào tổ chức quản lý. Công ty được chia thành hai bộ phận:
- Phòng kế toán: Phụ trách toàn bộ các vấn đề có liên quan đến công tác tài chính và kế toán của công ty. Giám sát tình hình tài chính, lập các báo cáo, kế hoạch về kế toán – tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện công việc mua hàng, bán hàng, tư vấn khách hàng, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm.
     Các bộ phận được đặt dưới sự quản lý và giám sát của Giám đốc.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh, tuy là một công ty mới thành lập nhưng công ty đang từng bước thể hiện vị trí của mình trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đa dạng và chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn, hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi nhuận khá cao.
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã tìm hiểu được một số vấn đề khái quát về công ty: các vấn đề lên quan đến công tác tổ chức kế toán, PTKT và tài chính tại công ty.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán cùng tập thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều, thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có r hạn và bản thân còn nhiều hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh  nên rất mong được sự đóng góp của cô giáo  và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI HOÀNG MINH.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
1.1.1  Tên, quy mô và địa chỉ; chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh.
*  Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
- Tên giao dịch: GOLDEN LIGHT TRADE AND SERVICE COMPANY LIMITED
- Quy mô: + Vốn điều lệ: 5.500.000.000 ( Năm tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn).
                  + Số công nhân viên: 45 người
-  Năm thành lập:  05/11/2009
- Địa chỉ:  Số 110, đường Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 043 8274983
- Mã số thuế: 0101192548
* Chức năng:
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh- truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh-truyền hình.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với khách hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
*  Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh - truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh - truyền hình.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh được thành lập vào ngày 05 tháng 11 năm 2009.
Từ khi thành lập công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới phong cách phục vụ cũng như hình ảnh của Công ty  trong mắt khách hàng.
Trong quá trình phát triển công ty, cùng với sự cố gắng của toàn thể nhân viên và ban quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất định.
 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
- Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH một thành viên
- Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh và lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh- truyền hình
- Kinh doanh và lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh-truyền hình và thông tin đại chúng.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh-truyền hình.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh được tổ chức theo mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các bộ phận:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01)
Cụ thể phân cấp quản lý như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động SXKD, tổ chức bộ máy, đầu tư và phát triển của Công ty.
-  Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc và được trực tiếp giải quyết phần việc được giám đốc uỷ quyền, phụ trách công tác khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ SX thuốc lá, an toàn lao động và môi trường.
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch,… Điều hành tiến độ kinh doanh theo kế hoạch đặt ra.
- Phòng Tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước; lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực về vốn như: tiền, vật tư, tài sản. Giúp Giám đốc quản lý, thanh tra, giám sát các nguồn vốn, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính; tổng hợp báo các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu cho Ban lãnh đạo những phương pháp điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng thị trường: nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạch định các chiến lược phát triển SP. Tổ chức xây dựng thị trường, ổn định thị phần hiện có và phát triển thị trường mới, Thu thập, phân tích thông tin, xây dựng các chính sách và chế độ về tiêu thụ SP.
- Phòng tiêu thụ: Tổ chức các kênh phân phối tiêu thụ SP thông qua hệ thống đại lý, bán thẳng, bán lẻ,…Cung cấp, cập nhập thông tin cần thiết ở các thị trường cho Cty.
- Phòng tổ chức: tổ chức nhân sự, theo dõi lao động và tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, đào tạo, bố trí sắp xếp lao động
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 - 2011 (theo các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
Biểu 1. Kết quả SXKD của công ty qua 2 năm 2010 – 2011 (Phụ lục 02)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu biểu 1 (Phụ lục 02) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.241.492.150đ, tỷ lệ tăng 9,659%. Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.236.863.110đ, tỷ lệ tăng 9,660%. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 4.629.045đ, tỷ lệ tăng 8,696%.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng 4.629.045đ. Nhưng để biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta còn cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu tài chính khác.
II - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI HOÀNG MINH .
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Hoàng Minh.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, gồm 4 người đảm nhận những phần hành kế toán với chức năng, nhiệm vị khác nhau.
Sơ đồ 2: Sơ đồ  tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 03)
* Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 do bộ tài chính ban hành..
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
*  Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Công ty sử dụng theo QĐ 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 do bộ tài chính ban hành.
- Các chứng từ liên quan:
+ Hóa đơn GTGT.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
+ Phiếu  thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng...
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TKKT của công ty về cơ bản là đã đầy đủ, bao quát từ loại TK 1 đến loại TK 9. Số lượng các TK đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của nhân viên kế toán trong công ty.
TK 111: Tiền mặt
TK 113: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 331: phải trả người bán…
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán của công ty tổ chức theo hình thức Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Misa. Gồm các loại sổ: Sổ cái, sổ Nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết, các bảng biểu và BCTC
 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty (Phụ lục 04)
* Tổ chức hệ thống BCTC.
Tùy theo yêu cầu của ban giám đốc thì bộ phận kế toán của công ty lập BCTC cuối niên độ, giữa niên độ. Thông thường thì vào cuối mỗi năm tài chính bộ phận kế toán sẽ lập BCTC. BCTC của công ty gồm:
1. Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DN
2. Báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số: B-02/DN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-03/DN
4. Thuyết minh BCTC Mẫu số: B-09/DN
5. Bảng cân đối phát sinh các TK Mẫu số: F-01/DN

2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế.
- Bộ phận thực hiện: phòng kinh doanh.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: cuối năm tài chính.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh = LNST/ Tổng tài sản bình quân
- Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/ Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
* Phân tích tình hình doanh thu:
- Mức độ tăng giảm doanh thu = Doanh thu kỳ so sánh – Doanh thu kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm doanh thu = Mức độ tăng giảm doanh thu/ DT kỳ gốc
* Phân tích tình hình chi phí:
- Mức độ tăng giảm tỷ suất  = Tỷ suất so sánh – tỷ suất kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất = Mức độ tăng giảm tỷ suất / tỷ suất kỳ gốc
* Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Mức độ tăng giảm lợi nhuận = Lợi nhuận kỳ so sánh – Lợi nhuận kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận = Mức độ tăng giảm lợi nhuận/ LN kỳ gốc
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên sổ liệu của các báo cáo kế toán.
Biểu 2  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Phụ lục 05)
Nhận xét:
Qua biểu 2 về phân tích hiệu quả sử dụng VKD ta thấy rằng hiệu quả sử dụng VKD năm  2011 so với năm 2010 giảm :
Hệ số doanh thu trên VKD giảm 0,539 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VKD năm 2010 là 4,653 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thì thu được 4,653 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 4,114 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VKD năm 2011 giảm 0,539 đồng doanh thu so với năm 2010. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng  của VKD bình quân năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu (24,045%>9,659%).
Hệ số doanh thu trên VLĐ giảm 0,588 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2010 là 4,906 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được 4,906 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 4,318 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VLĐ năm 2011 giảm 0,588 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số doanh thu trên VCĐ giảm 3,291 đồng, cụ thể hệ số doanh thu trên VCĐ năm 2010 là 90,200 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 90,200 đồng doanh thu; sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 86,909 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng một đồng VCĐ năm 2011 giảm 3,291 đồng doanh thu so với năm 2010.
Hệ số lợi nhuận trên VKD giảm 0,0009 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0074 đồng, tức là cứ một đồng VKD bỏ ra thu được 0,0074 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 0,0065 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,0009 đồng trên một đồng VKD. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của VKD bình quân năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận (24,045%>8,696%)
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ giảm 0,001 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2010 là 0,0078 đồng, tức là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,0078 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,0068 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,001 đồng trên một đồng VLĐ
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ giảm 0,006 đồng, cụ thể hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2010 là 0,143 đồng, tức là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,143 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 thì một đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 0,137 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2010 thì năm 2011 khả năng sinh lời giảm 0,006 đồng trên một đồng VCĐ
Tóm lại: các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều có xu hướng giảm, điều này nói lên hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2011 đã giảm xuống so với năm 2010. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tăng hiệu quả sử dụng VKD.

Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuowng mại nói riêng .Thực tiển cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau .Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh.Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhueng lại không chịu các trách nhiệm của mình . Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiêp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2012, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở lại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiêu quả cao trong kinh doanh.
          Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán  hàng và xác định kết quả kinh doanh,với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy , em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH thương mại  dịch vụ và xây dụng Đức Hà”. Chuyên đề tôt nghiệp gồm 3 chương
CHƯƠNG 1 :Cơ sở lý luận về công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán hoàn thiện kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức
CHƯƠNG 3:Phương pháp giả pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỨC HÀ
1.Kế toán doanh thu và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.Quy định về kế toán doanh thu
   1.1.1.Các phương thưc bán hàn trong doanh nghiệp
   Trong nền kinh tế thị trường ,việc bán sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau ,theo đó các sản phẩm hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng .Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trog các phương thức sau:
* Phương thức  bán  buôn qua kho :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo hình thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
* Phương thức bán buôn chuyển thẳng :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo hình thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
* Phương thức bán lẻ :
Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
* Phương  thức gữi đại lý :
- Đối với bên giao đại lý
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là bán hàng. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như một phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.2.Phạm vi xác định bán hàng
        Phạm vi  hàng hóa : đối với doanh nghệp thương mại thì hàng hóa được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
        Hàng hóa phải thông qua quá trình mua ,bán và thanh toán theo một phương thức nhất định
        Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa và thu được tiền hàng hay một loại hàng hóa khác hoặc được mua chấp nhận thanh toán.
        Hàng hóa bán ra phải là hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán
    Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
 Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
     Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được
1.1.3.Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Tùy theo từng lại hình sản xuất kinh doanh, có các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Điều kiện ghi nhận doanh thu là:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.4.Nhiệm vụ kế toán
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán hàng, xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Một là: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiệ có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chi tiêu số lượng. chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Hai là: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Ba là: Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Bốn là: Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
- Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là được bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khác hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian…
- Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa hoc, hợp lý tránh trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị.
- Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ về chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nhu chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của công ty. Nó giúp cho người sử dụng thông tin của kế toán nắm bắt được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp có người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.

Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 1.1.  Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào trong hai năm 2010 và 2011
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.1. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào



DANH MỤC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐVT Đơn vị tính
STT Số thứ tự
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ






MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2
1.1Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 2
1.1.1Giới thiệu về công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào 2
1.1.2Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2
1.1.3Ngành nghề kinh doanh của công ty 3
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 4
1.3Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty 4
1.4Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào qua 2 năm: 2010 và 2011 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG ANH ĐÀO 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán 9
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 10
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu 11
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 12
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 13
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 14
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 15
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 15
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào 15
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 16
2.3 Tổ chức công tác tài chính 19
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính 19
2.3.2 Công tác huy động vốn 19
2.3.3 Công tác quản lí và sử dụng vốn- tài sản 19
2.3.4 Công tác quản lí doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 19
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lí công nợ 20
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ 21
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào 21
3.1.1Ưu điểm 21
3.1.2Hạn chế 21
3.2  Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào 22
3.2.1Ưu điểm 22
3.2.2Hạn chế 22
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào 23
3.3.1Ưu điểm 23
3.3.2Hạn chế 23
4ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 24
KẾT LUẬN 26

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với quá trình hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, ngành rượu bia nước giải khát trong nước cũng đang từng bước phát triển và có nhiều đột phá. Cùng với cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” cũng đang là cơ hội cho doanh nghiệp ngành đồ uống phát triển thị trường trong nước. Nhiều thương hiệu trong ngành đã tận dụng cơ hội này để quảng bá, nâng cao thương hiệu, đạt doanh thu cao. Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là một trong số đó.
Và để đạt được kết quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào nói riêng đang rất chú trọng đến công tác kế toán, tài chính và phân tích kinh tế trong đơn vị mình.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán, công tác phân tích kinh tế và công tác tài chính trong doanh nghiệp, trong quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Hùng cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào, em đã tìm hiểu và thu thập được thông tin về công ty và tổ chức công tác kế toán, tài chính và phân tích kinh tế tại đơn vị. Báo cáo thực tập của em đã hoàn thành với nội dung:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phẩn 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp



I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Tên công ty: Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Tên quốc tế: Anh Dao Food And Beverages Company
Điện thoại: (84-4) 7642218 - 7643707 /fax: (84-4) 7643706
 E-mail: anhdao-co.ltd@fpt.vn
Website:www.anhdao.com.vn
Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là công ty tư nhân được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 053484 cấp ngày 27/07/1995. Công ty có số vốn điều lệ là 12.000.000.000 VNĐ. Trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Phú Diễn-Từ Liêm-Hà Nội.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí với cơ quan chức năng của nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao Động-Thương binh và Xã hội về việc kí kết các hợp đồng lao động.
+ Kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kì theo quy định của Nhà nước
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lí của các cơ quan ban ngành.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương đảm bảo công bằng trong thu nhập, không ngừng nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn cho nhân viên công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh doanh khác, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín cho công ty.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là sản xuất kinh doanh các sản phẩm rượu đặc trưng của Việt Nam và các sản phẩm đồ uống cao cấp.
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Anh Đào được thành lập vào ngày 20 tháng 07 năm 1995. Lúc này xưởng sản xuất chính của Công ty nằm trong khuôn viên Trường Nguyễn Ái Quốc 10, phường Trung Liệt, Q. Đống Đa - Hà Nội. Tháng 06/1996, Công ty chuyển toàn bộ xưởng sản xuất về địa chỉ: 39, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Đến  ngày 24/05/2002, khánh thành Nhà máy chế biến thực phẩm Anh Đào tại Khu Công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. Đây là nhà máy được đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng và thiết bị máy móc.
Ngày 11/09/2003, thành lập chi nhánh Công ty TNHH Anh Đào tại Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày 08/10/2005, Anh Đào xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, được Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn - QUACERT cấp “Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000”
Ngày 16/01/2008, Anh Đào xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh Thực phẩm HACCP. Được tổ chức BUREAU VERITAS CERTIFICATION Vương quốc Anh cấp bằng chứng nhận số: N0 VN.08.0001 và biểu tượng của cơ quan công nhận.
Ngày nay, công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào đã trở thành nhà sản xuất đồ uống có uy tín tại Việt Nam, cung cấp cho thị trường danh mục các sản phẩm phong phú, độc đáo, tinh tế và với các chủng loại bao bì đẹp, hấp dẫn.
 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Hiện tại, Công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm rượu và đồ uống với rất nhiều chủng loại khác nhau gồm: rượu Cocktail Anh Đào; các loại rượu Đặc sản Việt Nam như: Quốc tửu, Long tửu, Tiên tửu, Vang Nếp cẩm…; các sản phẩm rượu lên men như: Vang Anh Đào, Sâm banh Anh Đào; các sản phẩm rượu mạnh như: Vodka Anh Đào, Rum Anh Đào; cùng các sản phẩm nước giải khát: Nước uống đóng chai Aqua Anh Đào, Cola Anh Đào, Cam Anh Đào…
Các sản phẩm Anh Đào được sản xuất tại Nhà máy chế biến thực phẩm Anh Đào xanh - sạch - đẹp như một công viên sinh thái. Hằng năm, Công ty sử dụng hàng trăm tấn hoa quả và gạo đặc sản các loại để chế biến sản phẩm. Công ty Anh Đào hiện đang sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả khắp cả nước.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau. Chức năng của một số bộ phận chính trong bộ máy quản lí của công ty:
- Hội đồng thành viên: là những người quản lí cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
- Giám đốc: là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc về công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường, bán các sản phẩm của công ty; xây dựng, phát triển mối quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Phòng tài chính- kế toán: chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty. Phân tích tình hình tài chính trong công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, lập các báo cáo trình lên ban lãnh đạo về tình hình kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lí cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá nhân viên hàng năm, thực hiện các chính sách chế độ có liên quan tới người lao động.
- Phòng kĩ thuật: Thực hiện các chức năng tư vấn về kĩ thuật cho chủ doanh nghiệp, kiểm tra, đánh giá chất lượng, số lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.


CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG HÀ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG HÀ. 1
1.1  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Phương Hà 1
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty. 1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển. 1
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. 1
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 1
1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 1
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1
1.4.  Khái quát về  kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2010 – 2011 3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG HÀ 5
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 6
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế của Công ty . 9
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 9
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán. 11
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty TNHH Thanh Phương Hà 13
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính 13
2.3.2. Công tác huy động vốn 14
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 16
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu phải nộp Ngân sách và quản lý công nợ 16
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY  TNHH THANH PHƯƠNG HÀ. 18
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty 18
3.1.1 Ưu điểm. 18
3.1.2 Hạn chế 19
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 19
3.2.1. Ưu điểm: 19
3.2.2. Nhựơc điểm 19
3.3.  Đánh giá về tổ chức công tác tài chính: 19
3.3.1. Ưu điểm 19
3.3.2.  Hạn chế 20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 21
KẾT LUẬN 22

LỜI MỞ ĐẦU
---------***---------
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển và hội nhập như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ quan trọng đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những sinh viên như chúng em sau thời gian trau dồi kiến thức trên giảng đường đại học, em hiểu thực tập là một giai đoạn hết sức quan trọng và cần thiết.
Để hiểu rõ hơn về quá trình sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tại công ty và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thanh Phương Hà cho em thực tập tại phòng tài chính kế toán của Công ty.
Nội dung Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thanh Phương Hà
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty TNHH Thanh Phương Hà
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công ty TNHH Thanh Phương Hà
Phần IV: Định hướng đề tài khoá luận tốt nghiệp


DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
QLKD Quản lý kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng
BCTC Báo cáo tài chính
CSH Chủ sở hữu
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TS Tài sản
NV Nguồn vốn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2 - Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3 - Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Bảng 1- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua năm 3 năm 2010-2011và dự kiến năm 2012
Bảng2 - Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của Công ty TNHH Thanh Phương Hà
Bảng 3 - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 4- Phân tích cơ cấu vốn của Công ty TNHH Thanh Phương Hà
Bảng 5- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn - tài sản của Công ty TNHH Thanh Phương Hà
Bảng 6 - Phân tích các khoản thuế Công ty TNHH Thanh Phương Hà


I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG HÀ.
1.1  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Phương Hà
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thanh Phương Hà
- Tên viết tắt: TPH CO., LTD
- Loại hình: Công ty TNHH
- Địa chỉ: Số 337, Đường Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy,TP Hà Nội
Quy mô của công ty.
- Tổng số vốn điều lệ: 600.000.000 đồng.
- Tổng số nhân viên : 50 người.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập vào năm 2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai thành viên trở lên số 0101098295 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 18 tháng 01 năm 2001.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty đăng ký các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
       - Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng ( máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và xây dựng, hàng gia dụng, hàng điện tử, tin học, văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng )
        - Buôn bán hàng lương thực, thực phẩm
        - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
       Bộ máy của công ty cơ cấu tổ chức,bố trí gọn nhẹ,hiệu quả được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng, ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng kết hợp chặt chẽ, vì mục tiêu chung của công ty
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty



Sơ đồ 1 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


                                                                      (Nguồn: Phòng kế hoạch)
Trong đó:
+ Giám đốc: là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: là người cùng với giám đốc điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, và thay mặt cho giám đốc giải quyết các công việc trong phạm vi quyền hạn khi giám đốc vắng mặt.
+ Phòng kinh doanh: điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, duy trì mối quan hệ với khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng.
+ Phòng hành chính, nhân sự: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn... của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm của nhân viên.
+ Phòng kế toán: Theo dõi và ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức hạch toán ban đầu, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu quản lý của công ty.
1.4.  Khái quát về  kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2010 – 2011
    Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay Công ty TNHH Thanh Phương Hà đã luôn cố gắng không ngừng phát triển và đã đạt được những kết quả nhất định.Qua bảng Báo cáo KQHĐKD:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm  qua 3 năm 2010- 2011và dự kiến năm 2012
       Đvt : VNĐ
Chỉ tiêu Năm2010 Năm 2011 Dự kiến Năm 2012 Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)
Số tiền (VNĐ)
Số tiền (VNĐ) Số tiền
(VNĐ) Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.785.004.200 26.863.504.620 30.087.125.170 4.078.500.420 17,9
Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
Doanh thu thuần 22.785.004.200 26.863.504.620 30.087.125.175 4.078.500.420 17,9
Giá vốn hàng bán 21.476.963.427 25.120.881.651 28.135.387.450 3.643.918.224 16,9
Lợi nhuận gộp 1.308.040.773 1.742.622.969 1.951.737.725 434.582.196 33,2
Chi phí tài chính 198.837.518 249.767.054 279.739.100 50.929.536 25,61
Chi phí QLKD 873.476.551 1.248.992.176 1.398.871.237 375.515.625 42,99
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 235.726.704
243.863.739 273.127.388 8.137.035 3,5
Tổng lợi nhuận trước thuế 235.726.704 243.863.739 273.127.388 8.137.035 3,5
Thuế TNDN 58.931.676 60.965.935 68.281.847 2.034.259 3,5
Lợi nhuận sau thuế 176.795.028 182.897.804 204.845.541 6.102.776 3,5
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012)


Nhận xét:
         Nhìn chung, năm 2011 so với năm 2010 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.078.500.420 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,9% .
      Giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng 3.643.918.224 đồng với tỷ lệ tăng 16,9%, tuy nhiên tỷ lệ tăng của giá vốn < tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
     Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 tăng  434.582.196 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,2%.
    Chi phí tài chính năm 2011 tăng so với năm 2010 là 50.929.536 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 25,61%. Chi phí QLKD năm 2011 tăng so với năm 2010 là 375.515.625 đồng với tỷ lệ tăng 42,99 % , ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí QLKD > tỷ lệ tăng của doanh thu  bán hàng. Công ty vẫn chưa tiết kiệm được chi phí
     Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng 8.137.035 đồng tương ứng  với tỷ lệ tăng 3,5% nhưng tăng không cao là do doanh nghiệp vẫn chưa tiết kiệm được phí, doanh nghiệp cần phải quản lý chăt chẽ hơn chi phí không nên lãng phí.
  Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2.034.259 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,5%
Vậy Công ty kinh doanh có hiệu quả, cần có biện pháp tiết kiệm chi phí hơn nữa để đạt hiệu quả cao hơn


CÔNG TY TNHH SX VÀ TM BẢO HÀ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX VÀ TM BẢO HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công ty TNHH sản xuất và xây dựng Bảo Hà.
* Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà
Địa chỉ : Số nhà 021, Phường Sông Hiến, TP Cao Bằng, tỉnh Cao bằng
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà là công ty TNHH một thành viên.
* Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Tìm kiếm thị trường, mở rộng ngành nghề kinh doanh, như tăng cường thúc đẩy hợp tác các doanh nghiệp trẻ trong tỉnh cùng nhau phát triển. Giữ vững ổn định và phát triển thị trường,  tăng thu nhập ,trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, phát triển ổn định với nhiều ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty, tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp tích cực vào phát triển sự nghiệp kinh tế của Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Cao Bằng. Đồng thời có trách nhiệm đối với sự phát triển của ngành, tuân thủ luật pháp, tham gia thích cực vào sự phát triển chung của xă hội.
* Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Tư vấn xây dựng
- Xây dựng các công trình  cấp nước sạch, nước thải
- Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
- Sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất các công trình xây dựng
- Kinh doanh các mặt hàng xât dựng
- Sản xuất và kinh doanh giấy
*  Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà tiền thân là một cơ sở sản xuất  giấy vở học sinh, giấy A4 cung cấp cho các trường học, các cơ quan nhà nước vv... Đến năm 2008 cơ sở sản xuất mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng và thành lập công ty lấy tên công ty là  Công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà
Công ty là công ty TNHH một thành viên, có tổng số vốn còn ít, công ty chủ yếu hoạt động trong tỉnh Cao Bằng. Qua 5 năm hoạt động công ty đã đạt được những tiến bộ đáng kể như mở rộng thêm thị trường ở các huyện, mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh.

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và xây dựng Bảo Hà.
Công ty hoạt động trong cả lĩnh vực xây dựng và thương mại
Trong lĩnh vực thương mại công ty cung cấp sách vở đồ dùng học tập cho các trường ở các huyện trong tỉnh, có những trường ở rất xa trung tâm và điều kiện đi lại khó khăn do địa bàn là vùng núi cao hiểm trở nên việc cung cấp đồ dùng học tập đến những trường rất khó khăn, vất vả.
Trong lĩnh vực xây dựng do thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh khác nhau, nên đội ngũ cán bộ nhân viên phải chia điều cho các công trình, thậm chí có cán bộ phải quản lý hai, ba công trình khác nhau, làm cho đời sống cán bộ không ổn định do phải di chuyển nhiều. Những lúc có nhiều công trình công ty phải thuê ngoài thêm nhân công nên số lượng công nhân không ổn định và hay biến động.

3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH sản xuất và xây dựng Bảo Hà.
a, Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty là công ty TNHH giám đốc là người Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
* Các phòng ban:
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tổ chức công tác kế toán tại công ty và đội thi công. Vận hành bộ máy kế toán theo đúng qui định về kế toán tài chính do Bộ Tài chính ba hành vv...
- Phòng ký thuật chịu trách quản lý kỹ thuật thi công theo đúng tiến độ, thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật theo bản thiết kê và quy định chung. Quản lý bảo hộ an toàn tại công trường vv...
- Phòng kinh doanh: không ngừng tìm kiếm thêm các dự án, khách hành, chăm sóc khách hàng cho công ty.
b, Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Biểu số 01
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


Chú thích:   Quan hệ chỉ đạo

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
ĐVT: 1.000đồng
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước So sánh
A 1 2 = 1- 2
1. Doanh thu            2.686.130            3.015.991            329.861
2. Chi phí            2.529.134            2.832.970             303.836
3. Lợi nhuận trước thuế TNDN               156.996               183.021               26.025
4. Thuế TNDN                 43.958                 45.755                 1.797
5. Lợi nhuận sau thuế               113.038               137.266               24.228

Qua kết quả hoạt động hai năm gần đây ta thấy công ty làm ăn có lãi nhưng doanh thu năm 2011 đã giảm so với năm 2010 cụ thể năm 2010 doanh thu là 3.015.991nghìn đồng, năm 2011 giảm xuống còn 2.529.134 nghìn đồng, giảm 329.861nghìn đồng. Doah thu giảm dẫn tới lợi nhuân công ty cũng giảm 36.025 nghìn đồng.
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ TM BẢO HÀ
1, Tổ chức công tác kế toán  tại công ty công ty TNHH sản xuất và xây dựng Bảo Hà.
a, Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Bộ máy kế toán tổ chức theo phương thức trực tuyến. Sơ đồ như sau: Quan hệ chỉ đạo
Biểu số 02
Sơ đồ bộ máy kế toán


 
Quan hÖ chØ ®¹o
* Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài chính, lµm c«ng t¸c kÕ to¸n ng©n hµng - kế toán của toàn công ty.
+ Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
+ Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Tham mưu cho ban giám đốc sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
+ Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân hàng và tiền mặt tồn quỹ tại công ty.
* KÕ to¸n viªn ( 1 ng­êi ) : Lµm c¸c c«ng t¸c kÕ to¸n thuÕ, tæng hîp chi phÝ vµ gi¸ thµnh, kÕ to¸n quü vµ c«ng nî vµ c¶ kÕ to¸n tiÒn l­¬ng. Làm các công việc được kế toán trưởng phân công vv...
Công ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá xuất kho: Thực tế đích danh
Đơn vị tiền sử dụng việt nam đồng
b. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức hạch toán ban đầu : Công ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung, toàn bộ công tac kế toán được thực hiện toàn bộ ở phòng kế toán của công ty. Số liệu kế toán được cập nhập hàng ngày.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng tuân thủ theo nguyên tắc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công ty lập tài khoản chi tiết theo dõi theo từng đối tượng, khách hàng, công trình vv...
Các tài khoản công ty sử dung chủ yếu như: TK 111, TK 112, TK 131, TK138, TK 133, TK 154, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 341, TK 333, TK 114, TK411, TK 421, TK 511, TK 515, TK 621, TK 622, TK 632, TK 625, TK 642, TK711, TK 811, TK 821, TK 911.
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán tổng hợp .
Công ty sử dụng gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.




Công  ty căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, từ đó vào các sổ sách liên quan. Công ty lập các sổ chi tiết cho cụ thể từng công trình, từng khách hàng để theo dõi chi phí sản xuất, công nợ, để hạch toán chi phí lãi lỗ từng đối tượng được chi tiết, cụ thể.
- Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Cũng như các công ty khác công ty TNHH sản xuất và thương mại Bảo Hà áp dụng hệ thống báo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Người lập báo cáo tài chính là kế toán trưởng. Hiện nay công ty lập báo cáo tài chính theo quy định.