Thứ Tư, 7 tháng 10, 2015

Công ty TNHH Châu Dương

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI NÓI ĐẦU iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÂU DƯƠNG 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Châu Dương 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh  của công ty TNHH Châu Dương 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Châu Dương: 2
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: 2
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Châu Dương: 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Châu Dương qua hai năm gần nhất (2010  và 2011): 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU DƯƠNG 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Châu Dương 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Châu Dương 5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán: 8
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu: 8
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: 9
2.1.2.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 9
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế: 11
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: 11
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Châu Dương 11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán. 13
2.3. Tổ chức công tác tài chính 15
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính 15
2.3.2. Công tác huy động vốn 15
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản 15
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. 15
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ. 16
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU DƯƠNG. 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty. 17
3.1.1. Ưu điểm. 17
3.1.2. Hạn chế. 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại đơn vị 17
3.2.1. Ưu điểm: 17
3.2.2. Hạn chế. 18
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 18
3.3.1. Ưu điểm: 18
3.3.2. Hạn chế. 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18
KẾT LUẬN 20
 

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh của các công ty là tất yếu và lợi thế chỉ dành cho công ty biết tận dụng lợi thế và gia tăng uy tín với khách hàng, với nhà cung cấp giúp công ty tồn tại và phát triển. Tất nhiên để có được vị thế tốt cần có chiến lược tốt và đội ngũ nhân viên hoạt động có hiệu quả. Trong đó kế toán là một công cụ đắc lực cho sự vận hành trôi chảy của công ty. Dân gian có câu: “ Học đi đôi với hành”. Vì vậy thực tập là cơ hội cho sinh viên vận dụng kiến thức học trong trường và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đặc biệt với chuyên nghành Kế toán- Kiểm toán yêu cầu cần kinh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Châu Dương, được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ đặc biệt là phòng kế toán em đã nắm bắt được một số thông tin tổng quan về hoạt động kinh doanh cũng như hạch toán kế toán của công ty.
Bài báo cáo tổng hợp của em gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Châu Dương
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty TNHH Châu Dương
Phần 3: Đánh giá khái quát về kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại công ty TNHH Châu Dương
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của THS.Phạm Thị Thu Hoài cũng như tập thể cán bộ công ty TNHH  Châu Dương đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên em được tiếp cận thực tế hoạt động tại công ty cũng như những hạn chế về thời gian và trình độ nên bài báo cáo chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của cô giáo và quý công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 TSCĐ: Tài sản cố định.
3 GTGT: Giá trị gia tăng
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 LN Lợi nhuận
6 NXB Nhà xuất bản
7 TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
8 BTC Bộ Tài Chính
9 TSDH: Tài sản dài hạn
10 TSNH: Tài sản ngắn hạn.
11 SXKD: Sản xuất kinh doanh.
12 VNĐ: Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng, hình Nội dung Trang
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Châu Dương 3
Bảng 1.1 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Châu Dương 4
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Châu Dương 6
Hình 2.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ của công ty TNHH Châu Dương 9
Bảng 2.1 Quy tắc thiết kế tài khoản cấp 2 tại công ty TNHH Châu Dương 9
Bảng 2.2 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Châu Dương                                                                                 14
Hình 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy công ty TNHH Châu Dương 10

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÂU DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Châu Dương
Giới thiệu về công ty TNHH Châu Dương:
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Châu Dương
Tên giao dịch đối ngoại: Châu Dương Company Limited
Tên giao dịch viết tắt: Chau Duong Co.,Ltd
Số điện thoại: (04) 35764436
Fax: (04) 37616020
Website:  http://www.chauduong.com
Địa chỉ: Số 1 Ngõ 2,Phương Mai, Q. Đống Đa, Hà Nội
Người đại diện: Giám đốc : TRẦN THỊ THOA
Mã số thuế: 0102138053
Ngành nghề kinh doanh của công ty là vật tư & thiết bị y tế
Quy mô của công ty: Vốn điều lệ là: 1.000.000.000 đồng
Chức năng, nhiệm vụ: buôn bán, cung cấp vật tư y tế cho bệnh viện, phòng khám hay gia đình, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội với các sản phẩm vật tư, thiết bị y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe con người. Sản phẩm do công ty cung cấp đa dạng, phong phú, có chất lượng cao, đã qua kiểm tra và được nhiều chứng chỉ chất lượng của Châu Âu và quốc tế như ISO, CE, ASTM….  đảm bảo chăm sóc sức khỏe khách hàng  thật toàn diện.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Châu Dương:
Công ty TNHH Châu Dương ra đời xuất phát từ nhu cầu tất yếu về đời sống đang trên đà phát triển. Vật tư, thiết bị y tế là những sản phẩm mà luôn luôn cần thiết và ngày càng quan trọng cho việc đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
Công ty TNHH Châu Dương được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102029137  do phòng đăng ký kinh doanh số 02 – sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12/01/2007 với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng). Từ ngày 07/05/2007, công ty đăng ký thay đổi mã số đăng ký kinh doanh lần một với mã số thuế và có mã số là 0102138053. Đến nay, Châu Dương có một kênh phân phối rộng lớn của các thiết bị y tế trong toàn bộ thị trường Việt Nam bao gồm: 3 cửa hàng lớn đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, gần 295 cửa hàng và đội bán hàng chuyên nghiệp. Châu Dương tự hào là hệ thống phân phối mạnh mẽ nhất, hiệu quả và điển hình trên thị trường hiện nay. Tất cả các sản phẩm được phân phối bởi Châu Dương là chất lượng tốt và thương hiệu nổi tiếng và đảm bảo luôn cung cấp những dịch vụ tốt nhất, các trang thiết bị tốt nhất cho các khách hàng. Trải qua chặng đường 6 năm hình thành và phát triển, Châu Dương đã gặt hái được những thành công và khẳng định được vị thế nhất định trên thị trường. Thương hiệu CHÂU DƯƠNG hiện nay đã gắn liền với hình ảnh nhà cung cấp có uy tín trong lĩnh vực máy móc thiết bị y tế, là doanh nghiệp được khách hàng tin cậy & giao phó thực hiện các dự án lớn. Công ty TNHH Châu Dương luôn thấu hiểu yêu cầu của ngành y tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai từ đó lựa chọn trang thiết bị y tế phù hợp với từng tuyến, từ tuyến huyện đến tuyến Trung Ương, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy là một công ty trẻ trong lĩnh vực trang thiết bị y tế nhưng với đội ngũ kỹ sư và nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết được đào tạo từ các trường danh tiếng trong và ngoài nước, cùng phương châm hoạt động luôn giữ chữ “Tín ” và lấy lợi ích khách hàng làm đầu, đã sớm đưa thương hiệu Châu Dương ngày một thân thuộc và gần gũi với khách hàng trên khắp mọi miền đất nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh  của công ty TNHH Châu Dương
Công ty TNHH Châu Dương có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, môi giới thương mại, mua bán máy móc, thiết bị y tế, sản xuất, gia công, mua bán hàng cơ, kim khí, vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô dịch vụ ô tô, kinh doanh siêu thị, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, mua bán hàng tiêu dùng, hàng điện, điện tử, điện lạnh, sản xuất mua bán bao bì, mua bán gia công hàng may mặc, quảng cáo thương mại, tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm, mua bán dụng cụ thể dục, thể thao, sản xuất, mua bán ô tô, mua bán và tái chế giấy phế liệu.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Châu Dương:
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty tiến hành tổ chức phân cấp quản lý theo mô hình quản lý tập trung. Toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.

Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC- TK: Tài chính – kế toán
CCDC: Cộng cụ dụng cụ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LN: Lợi  nhuận
NSNN: Ngân sách nhà nước
HTTT: Hệ thống thông tin
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tổng quan về đơn vị thực tập 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 6
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 7
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh cảu đơn vị qua 2 năm gần nhất. 8
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại đơn vị 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 9
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 16
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 16
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 16
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 18
2.3. Tổ chức công tác tài chính: 23
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị: 25
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 25
3.1.1 Ưu điểm: 25
3.1.2. Hạn chế : 25
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty: 25
3.2.1 Ưu điểm: 25
3.2.2 Nhược điểm: 26
3.3 Đánh giá khái quát về Công tác tài chính của Công ty: 26
3.3.1 Ưu điểm: 26
3.3.2 Nhược điểm: 26
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp: 26
KẾT LUẬN 27
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quăn trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được chu cấp qua nguồn từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với lãi xuất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như  một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đói với các doanh nghiệp, việc thu hút khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước và sự gia nhập tổ chức Thương mại thể giới (WTO) của nước ta các thành phần kinh tế song song tồn tại, sự cạnh tranh trong nền kinh tế cao hơn so với thời kỳ trước đây. Các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp về vốn nữa, chúng cũng phải chuyển dần sang mô hình mới để phù hợp với thời kỳ mới. Các doanh nghiệp này phải tự hoạch toán, kinh doanh tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Cổ nhân thường có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”. Tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà phụ thuộc vào hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn như thế nào để có được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn tạo điều kiện  kiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô Lưu Thị Duyên và các cô chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty em đã từng bước làm quen với thực ttees đồng thời từ tình hình thực tế làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng  VKD trong các doanh nghiệp nói chung và  Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC nói riêng.
Với mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC”.
Nội dung của đề tài gồm phần chính:
- Phần I: VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú cán bộ của Công ty và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Thạc sỹ Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo, cô chú và các chị trong phòng Tài chính – Kế toán và các bộ phận trong ban của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


I. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt:Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC.
- Tên tiếng Anh: HDBC Engineering and construction J.S.C
* Hình thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC là doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Trụ sở đăng ký của công ty
- Địa chỉ: P 706 nhà C7, khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 62693023
- Số Fax: 04. 62693024
- Mã số thuế: 0102630699
* Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh khách sạn
- Xây dựng đường dây, kỹ thuật điện, cấp thoát nước
* Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập từ năm 1995 theo quyết định số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1995 của Bộ Xây Dựng.
Từ năm 2001 đến nay với uy tín của mình, công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC  đã và đang tiếp tục được tham gia xây dựng các công trình trọng điểm.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
+ Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ Việt Nam
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty từ ngày 20/07/2011 là:
Bằng số: 10.000.000 đồng
Bằng chữ: Mười tỷ đồng chẵn
Tổng vốn điều lệ của công ty được chia thành 1.000.000 Cổ phần với mệnh giá 10.000 VNĐ/Cổ phần
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Tổ chức nhân sự
Đến cuối năm 2011 số cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty là 200 người.
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, tổng giám độc ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường theo quy định.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
+ Tổng giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm là người đại diện trước pháp luật chịu trách nhiệm quản lý, giám soát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm, có nhiệm vụ giám soát hoạt động của hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông  trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công tác được giao.
+ Các phòng ban: là các bộ phận quản lý theo chức năng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hòa Bình

LỜI NÓI ĐẦU
       Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có thể nắm vững được những kiến thức đã học và biết cách vận dụng trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm cuối được nhà trường tổ chức đi thực tập. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng nên em đã chon thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hòa Bình . NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Vietinbank  nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính - Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, với hoạt động chính là huy động vốn và cho vay trong đó cho vay DNNVV là chiến lược hàng đầu của ngân hàng. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Vietinbank đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thực hiện kinh doanh và cung cấp nhiều các dịch vụ tiện ích cho người sử dụng.
      Sau 4 tuần thực tập tại Chi nhánh Vietinbank Hòa Bình, em đã có cơ hội hiểu biết hơn rất nhiều về hoạt động của ngân hàng, có cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đặc biệt là được tham gia vào công việc của cán bộ tín dụng. Và trong quá trính thực tập em đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng hợp, với kết cấu như sau:
Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hòa Bình
Phần 2:  Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động
Phần 3:  Những vấn đề cần giải quyết
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài
      Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Đức Tố cùng toàn thể các anh chị tại phòng Kinh doanh Chi nhánh Vietinbank Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm, mặc dù đã cố gắng nhưng bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót mong được sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị phòng Kinh doanh để em hoàn thành tốt hơn.
     Em xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  STT Từ viết tắt Nội dung
1 Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2 TMCP Thương mại cổ phần
3 PGD Phòng giao dịch
4 CSH Chủ sở hữu
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 RRTD Rủi ro tín dụng
9 CTG Mã cổ phiếu Vietinbank
10 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
11 NPT Nợ phải trả
12 TK Tiết kiệm

                   
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Vietinbank Hòa Bình
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán ( rút gọn)
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 1: Diễn biến giá cổ phiếu CTG năm 2012

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH (VIETINBANK HÒA BÌNH) 1
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK  HÒA BÌNH 1
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC 2
1.3  CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CƠ BẢN 3
1.4 .BỘ MÁY LÃNH ĐẠO 4
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG. 5
2.1.Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (RÚT GỌN): 5
2.2  Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 6
2.3.DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK 7
2.4.NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ. 9
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT. 11
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI. 12

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH (VIETINBANK HÒA BÌNH)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK.
Tên đầy đủ:Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Tên quốc tế: VIETNAM BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt :VIETINBANK.
Loại hình:Ngân hàng thương mại cổ phần.
Thành lập:Ngày 26/03/1988
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội – Việt Nam
Thành viên chủ chốt bộ máy lãnh đạo:
- Chủ tịch HĐQT: Tiến sĩ Phạm Huy Hùng.
- Tổng Giám Đốc: Tiến sĩ Phạm Xuân Lập.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hiện có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK  HÒA BÌNH
- Thành lập : Vietinbank chi nhánh Hòa Bình chính thức đi vào hoạt động ngày 16/01/2008
- Địa chỉ: 186 đường Cù Chính Lan, Phường Phương Lâm, Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
- Điện thoại: 0218 3897386.
- Fax           : 2183897186
- Website    :              vietinbank.vn
- Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần, là chi nhánh ngân hàng

1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Hiện nay đơn vị có 6 phòng, tổ nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch với tổng số 51 cán bộ nhân viên và 11 cán bộ hợp đồng. Cơ cấu chi nhánh Hòa Bình gồm có:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Vietinbank Hòa Bình
Để làm tốt chức năng và vai trò của mình, cơ cấu quản lý của Vietinbank Hòa Bình được tổ chức thành các bộ phận:
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Công Thương Việt Nam và cơ quan pháp luật.
Phòng kế toán – tài chính: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của Ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, tư vấn cho giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ thanh toán.
Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh nguồn vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành.
Phòng hành chính – tổ chức: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách,…
Phòng kinh doanh( phòng khách hàng): thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng được Ngân hàng Công Thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng, lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức huy động vốn được Ngân hàng Công Thương Việt Nam cho phép, theo dõi nguồn vốn huy động báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn và tư vấn cho giám đốc.
Phòng ngân quỹ: có chức năng có bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
Vietinbank Hòa Bình  có 3 Phòng Giao dịch trực thuộc:
- PGD Sông Đà: Đường Lê Thánh Tông, phường Hữu Nghị, Thành phố Hòa Bình. ĐT: 02183 888659
- PGD Đồng Tiến: Số nhà 4 tổ 15, Phường Đồng Tiến, Thành phố Hòa Bình. ĐT: 02183 888728
- PGD Hữu Nghị:  Đường Hoàng Văn Thụ, tổ 15 phường Hữu Nghị, Thành phố Hòa Bình. ĐT: 02183 853010

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức chi nhánh Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang………….
Bảng 1 Nguồn vốn huy động 2010 – 31/12/2012…………………………..
Bảng 2 Kết quả hoạt động đầu tư tín dụng 2010- 31/12/2012……………
 Bảng 3 Kết quả tài chính tại NHNo&PTNT Yên Sơn…………………………..



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính ngân hàng luôn là lĩnh vực trọng tâm. Từ cuối thế kỷ trước, nhiều người đã dự báo thế 21 là thời đại của của các ngành kinh doanh tài chính, bảo hiểm, ngân hàng. Ở Việt Nam, những điều kiện cho sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng được hình thành qua quá trình đổi mới và giờ đây đã trở nên chín muồi. Tốc độ tăng trưởng quy mô cũng như lợi nhuận ngân hàng đang có lực hấp dẫn mạnh đối với giới kinh doanh. Hơn nữa, ngân hàng đang là lĩnh vực thu hút vốn dễ nhất, kể cả qua hình thức huy động tiền gửi hay qua thị trường chứng.
Năm 2012 là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai và cung cấp tới khách hàng.
Hiện nay, các ngân hàng ở vị trí đứng đầu vẫn là các ngân hàng kì cựu như: Vietinbank, Vietcombank, BIDV... và không thể không kể đến Agribank ( Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ) một trong những ngân hàng hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang, em đã có cái nhìn thực tế, tổng quan về hoạt động trong các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng. Bằng những số liệu về kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Sơn, sau đây là những phân tích chủ quan của bản thân em về tình hình hoạt động của chi nhánh .
Báo cáo gồm 4 phần chính:
- Phần 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập.
- Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động.
- Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 – Tên đơn vị, địa chỉ
- Tên đơn vị: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang chi nhánh huyện Yên Sơn – Tuyên Quang.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là:  Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh : AGRIBANK
- Trụ sở chính: Xóm An Hòa 1, Xã An Tường, Thành Phố Tuyên Quang  tỉnh Tuyên Quang.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn viết tắt là NHNo&PTNT huyện Yên Sơn,  là chi nhánh cấp 3 phụ thuộc vào chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang. NHNo&PTNT huyện Yên Sơn tiền thân trước đây là chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện Yên Sơn trực thuộc ngân hàng nhà nước tỉnh Tuyên Quang. Ngày 26/3/1988 Chính Phủ ban hành Nghị định 53/HĐBT về việc thành lập ngân hàng 2 cấp : Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại. Chi nhánh ngân hàng nhà nước Yên Sơn được chuyển thành Ngân hàng phát triển nông thôn huyện Yên Sơn. Đến nay tên giao dịch chính thức là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện  Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
1.2 - Loại hình đơn vị
- Ngân hàng thương mại quốc doanh.
1.3 - Bộ máy lãnh đạo gồm:
Ông Phạm Văn Toại           (Giám đốc)                                                              
Ông  Nguyễ n Xuân Dũng (Phó giám đốc)      
Ông Nguyễn Huy Tưởng   (Phó giám đốc)
1.4 - Mô hình tổ chức:
Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn phụ trách chung về công tác tổ chức cán bộ, chiến lược kinh doanh, và  kế toán ngân quỹ.

Phó giám đốc:
Phó giám đốc gồm 2 người giúp Giám đốc điều hành chung công tác của chi nhánh; Thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao. Một đồng chí phụ trách hoạt động kinh doanh, một đồng chí phụ trách mảng hành chính xây dựng cơ bản.                                                                                                                  
                                                                                                                               
Sơ đồ 1Mô hình tổ chức chi nhánh Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang .
 Phòng kế  hoạch kinh doanh: Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Và xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các PGD và toàn Chi nhánh trình Giám đốc NHNo&PTNT huyện Yên Sơn và NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang phê duyệt.
Phòng dịch vụ và marketing: Thực hiện dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.
Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng, triển khai công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Ngoài ra còn có 5 phòng giao dịch thực hiện chức năng cho vay và thu nợ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo quyết định 1377.
1.5.   Chức năng nhiệm vụ cơ bản:
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
- Thực hiện vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, dv thanh toán.
- Bảo lãnh
- Thẻ Agribank
- Mobile Banking


PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG.
2.1. Công tác huy động vốn
- Hoạt động chính của ngân hàng là “ Đi vay để cho vay ”, do đó công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn.
- Vốn là phương tiện chủ yếu để quyết định năng lực kinh doanh, năng lực tài chính của ngân hàng, nó không những là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Đại bộ phận vốn cho vay của ngân hàng là đi vay tức là vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
- Nhận thức được nguồn vốn huy động trên địa bàn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế của huyện, cả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nên nhiều năm qua NHNo huyện Yên Sơn đã cố gắng khơi tăng nguồn vốn huy động. Một mặt ngân hàng thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung, hộ nông dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như : Huy động tiết kiệm dự thưởng của NHNo&PTNT tỉnh; Dự thưởng vàng của NHNo&PTNT Việt Nam; Tiết kiệm bậc thang; Tiền gửi có kỳ hạn với nhiều thời hạn khác nhau giúp khách hàng dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền của mình.
- Hiện nay, ngân hàng sử dụng phương pháp huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn. Huy động vốn có kỳ hạn bao gồm kỳ hạn 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 24 tháng; tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm học đường… với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau, đây là mức lãi suất mềm dẻo, hấp dẫn được khách hàng gửi tiền, luôn hướng tới và chiếm tỷ trọng cơ bản trong tổng nguồn vốn huy động được hàng năm.
- Đặc biệt chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới giao dịch đó là các bàn tiết kiệm, cải tiến thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch…nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Nhờ có nguồn vốn huy động được tại địa phương và tiếp nhận được các nguồn tài trợ ủy thác đầu tư trong và ngoài nước như : Dự án WB, dự án tài chính nông thôn, dự án AFD, dự án ADB…, đã giúp cho NHNo&PTNT huyện Yên Sơn có một lượng vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, đặc biệt là hộ nông dân. Ngoài ra còn có các nguồn vốn được tạo ra qua các nghiệp vụ trung gian như nhận, chuyển tiền điện tử, thanh toán hộ khách hàng. Từ việc đa dạng hóa các nguồn vốn do vậy trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động 2010- 31/12/2012.            
Đơn vị: Triệu đồng
            Năm

chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%)
Tổng 286.386 100% 288.391 100% 424.139 100%
TG dân cư 227.196 79,3% 270.128 93,7% 345.439 81,7%
TGKB NN 40.009 14% 5.322 1,8% 25.500 6%
TG các TCKT 19.181 6,7% 12.941 4,5% 53.200 12,6%
( Báo cáo cân đối kế toán và thống kê tổng hợp các năm
2010 – 31/12/2012)
- Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động vào chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn chủ yếu là tiền gửi dân cư (TGDC) và tiền gửi kho bạc nhà nước (TGKBNN), tiền gửi các tổ chức kinh tế (TG các TCKT). Nguồn vốn huy động tăng qua các năm cụ thể:
- Năm 2011, TGDC là 270.128 triệu đồng tăng 42.932 triệu đồng so với năm 2010 chiếm tỷ trọng lớn 93,7% so với tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. TGKBNN là 5.322 triệu đồng giảm 34.687 triệu đồng tương ứng tỷ trọng giảm 12,2% so với năm 2010. TG các TCKT 12.941 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2010.
- Năm 2012, TGDC là 345.439 triệu đồng tăng 75.311 triệu đồng so với năm 2011 nhưng tỷ tọng lại giảm nhẹ so với năm 2011 do lượng TGKBNN và TG các TCKT tăng lên. TGKBNN là 25.500 triệu đồng tăng 20.178 triệu đồng so với  năm 2011. TG các TCKT là 53.200 triệu đồng tăng 40.259 triệu đồng so với năm 2011.
- Nhìn chung, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu TGDC chiếm tỷ trọng lớn tăng qua các năm khá ổn định. Còn nguồn vốn tiền gửi các TCKT , TGKBNN nguồn vốn này  chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và không ổn định. Do vậy, ngân hàng cần quan tâm tới đối tượng đầu tư cho phù hợp với sự biến động của nguồn vốn này.
2.2. Công tác tín dụng
- Bất kỳ một NHTM nào thì mục tiêu của hoạt động tín dụng là tận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay. Lãi thu được chủ yếu là hoạt động cho vay dùng để chi trả cho các chi phí huy động vốn và các chi phí khác của ngân hàng. NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã chú trọng việc tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ở từng thôn xã, từng doanh nghiệp, hợp tác xã, nắm bắt nhu cầu vay vốn của người làm kinh tế trong nước và người vay đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Tiếp cận các dự án khả thi, đảm bảo chất lượng và quy trình thẩm định, xét duyệt phân bổ vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho khách hàng. Ngoài việc đầu tư tín dụng cho các khách hàng truyền thống là hộ sản xuất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng còn mở rộng cho vay với các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế khác và hợp tác xã. Cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế chủ yếu là cho vay đối với hộ sản xuất, các thành phần kinh tế như doanh nghiệp, hợp tác xã và thành phần kinh tế khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
- NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã bám sát nhiệm vụ kinh tế, xã hội của địa phương, định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, tăng trưởng tín dụng đúng hướng, an toàn, hiệu quả, gắn hoạt động kinh doanh với phục vụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế địa phương, ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh, của huyện như : chương trình lương thực, chăn nuôi, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động ... đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nông thôn, vừa phục vụ chính trị địa phương vừa nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư vốn của ngân hàng. Do đối tượng đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp nông thôn nên số lượng món vay lớn nhưng số tiền cho vay ra thấp.

Công ty TNHH Minh Lộ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
 Sau khi đến Công ty TNHH Minh Lộ , qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo  và các anh chị  phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tổng hợp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô trong bộ môn kế toán - kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các phòng ban khác trong Công ty TNHH MINH LỘ để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp nhất .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác của Công ty TNHH MINH LỘ  đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH LỘ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty  TNHH MINH LỘ
1.1.1 Giới thiệu chung về  công ty
Tên Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MINH LỘ
Tên Tiếng Anh : MINH LO COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : DPEC CO., LTD
Địa chỉ : Số 24 Mai Xuân Dương - Phường Đông Thọ - TP. Thanh Hoá
MST :   2800882650
Điện thoại : 0373.751.851 - DĐ: 0989365021 Fax :  0373.751.851
Email : minhlo@gmail.com
Vốn điều lệ : 5.000.000.000
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyên phát triển các phần mềm ứng dụng, thiết lập các Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.
1.1.2.2 . Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện các dự án còn lại của năm 2010
- Nâng cấp ứng dụng các sản phẩm của Công ty. Nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng sử dụng trong công tác quản lý. Để đạt hiệu quả cao nhất và độ chính xác cao
- Tìm kiếm các hợp đồng đưa phần mềm ứng dụng vào công tác quản lý công cộng như: Bệnh viện, trường học …. Để đưa sản phẩm của mình phục vụ công tác quản lý trên mọi linh vực.
1.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Minh Lộ là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: (công nghệ thông tin, chuyên phát triển các phần mềm ứng dụng, thiết lập các Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.).
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Lộ hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế: 2800882650 do Sở kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh Thanh Hóa cấp lần đầu ngày 18 tháng 01 năm 2008. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn)
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH Minh Lộ là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: công nghệ thông tin, chuyên phát triển các phần mềm ứng dụng, thiết lập các Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là : các bệnh viện, siêu thị, cửa hàng, …
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
* Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Minh Lộ tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành từ ban Giám đốc, lãnh đạo theo dõi sát mọi hoạt động của công ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước theeo đúng pháp luật.
Biểu 1.1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MINH LỘ
( nguồn trích dẫn : Bản cáo bạch công ty)

Ghi chú:
                                      : Quan hệ tương quan
  : Chỉ đạo trực tiếp
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 15 người
- Hội đồng thành viên
Hoạt động theo điều lệ: hàng quý làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo Công ty thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít.
- Giám Đốc Công ty
Giám Đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty, về phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả của công ty.
- Phòng tổ chức Hành chính
Tiếp nhận tất cả các công văn sau đó chuyển đến cho các bộ phận chức năng có liên quan để thực hiện. Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng thời kỳ.
Căn cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo quy định hiện hành. Tổ chức họp xét nâng lương hàng năm theo đúng quy định.
Tiếp nhận, bố trí cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, dựa trên cơ sở năng lực và trình độ của từng người, có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên trong công ty, giải quyết các chế độ BHXH, về hưu, mất sức, thôi việc…báo cáo thống kê định kỳ lên cơ quan cấp trên.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch
Tiếp nhận các công văn do phòng Tổ chức chuyền đến sau khi có ý kiến của Ban Giám Đốc, tiếp nhận yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng thiết kế sao cho phù hợp với từng loại hình, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lập các thủ tục bổ sung, phụ kiện hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng. Lập báo cáo có giá trị công trình hoàn toàn và các giá trị với các đối tác tham gia công trình được hưởng.
- Phòng kế toán
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức, ghi chép, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu - chi. Giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của đơn vị, cụ thể:
- Lập và quản lý, thực hiện kế hoạch thu – chi tài chính của công ty từng tháng, quý, năm của từng công trình thi công.
- Thống kê tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện các nguồn vốn, giá thành, thu nộp ngân sách và quyết toán hàng quý, hàng năm.
Xây dựng phương án huy động vốn và sử dụng vốn, luân chuyển trong sản xuất
1.4.Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Biểu 1.2 . Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MINH LỘ năm 2010 -2011
( Nguồn trích dẫn : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh  năm 2010, 2011,       báo cáo tài chính năm 2010-2011 )
                                               ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
ST %
Doanh Thu Thuần 35.457.455 243.108.250 207.650.795 5,86
DT HĐTC 2.134.221 3.651.254 1.517.033 0,71
Tổng chi phí 28.243.476 217.764.682 189.521.206 6,71
Giá vốn 10.002.397 180.974.302 170.971.905 17,09
CPQL 15.195.498 18.117.509 2.922.011 0,19
CPTC 398.276 2.906.789 2.508.513 6,30
CPBH 2.647.305 (2.647.305) (1,00)
Thu nhập khác 0 1.590.155 1.590.155 0
Chi phí khác 10.450.016 10.450.016 0 0
LNT (1.101.816) 20.134.961 21.236.777 (19)
Doanh Thu Thuần 35.457.455 243.108.250 207.650.795 5,86

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2011 tăng rõ dệt so với năm 2010 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 207.650.795 tương đương 5,86 lần. Tuy nhiên chi phí của năm 2011 cũng tăng theo vì chính sách quản lý bán hàng nên các khoản chi phí cũng tăng theo. Mặc dù vậy, Lợi nhuận của năm 2011 đã tăng rõ dệt thể hiện trên báo cáo Kết quả kinh doanh là lãi 20.134.961. So với năm 2010 thì đã lãi 21.236.777 tức là đã tăng 19%

CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại của công ty cố phần lương thực Thanh Hóa
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cố phần lương thực Thanh Hóa 1
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa 2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa. 3
1.4  Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA. 6
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa. 6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty. 6
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán. 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu của báo cáo tài chính 10
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA 13
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa. 13
3.1.1 Ưu điểm: 13
3.1.2 Nhược điểm 14
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa. 14
3.2.1 Ưu điểm: 14
3.2.2 Nhược điểm 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. 16



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1:  Quy trình kinh doanh thương mại của công ty như sau: 2
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa: 4
Bảng 1.1 : Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 5
2011 và năm 2012 5
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 7
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ tổng hợp tại công ty Cổ phần lương thực Thanh Hóa 8
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp và tính toán số liệu các chỉ tiêu phân tích 11
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2012 và 2011 11



I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cố phần lương thực Thanh Hóa
Tên công ty : Công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa.
Giám đốc hiện tại : Bà Nguyễn Thị Oanh
Địa chỉ : Số 40 Lê Hoàn – P.Điện Biên – TP.Thanh Hóa.
Điện thoại : 0373.851.084
Mã số thuế: 2800120860
Vốn điều lệ : 5.911.800.000 đồng
Công ty cố phần lương thực Thanh Hóa là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa là công ty lương thực Thanh Hóa được ra đời cách đây 50 năm với chức năng kinh doanh lương thực góp phần ổn định an ninh lương thực đất nước cũng như xuất khẩu.
Tháng 10 năm 2005, công ty lương thực Thanh Hóa đã thực hiện cổ phần hóa theo xu hướng chung của đất nước với tên gọi “ Công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa” theo quyết định thành lập số 3857/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa được phép hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 26003000719 ngày 21 tháng 01 năm 2006 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
* Hoạt  động chính của công ty
- Thu mua, bảo quản, bán buôn , bán lẻ , dự trữ, lưu thông lương thực , nông sản , thực phẩm, xuất nhập khẩu lương thực nông sản và các loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm ( trừ thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật); mua bán thiết bị máy móc công nghiệp khai khoáng, lâm nghiệp, thiết bị thi công xây dựng; đồ giải trí gia đình, đồ điện dân dụng, dịch vụ sửa chữa động cơ, ô tô, đại lý mua bán xe ô tô, xe mô tô gắn máy.
- Vận tải hàng hóa, hành khách theo hợp đồng, kinh doanh du lịch, dịch vụ khách sạn, ăn uống, lữ hành...
- Sản xuất kinh doanh và nhập khẩu các loại nguyên liệu, vật liệu nhựa, sản phẩm từ nhựa, các loại nguyên liệu, thành phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc.
- Kinh doanh gỗ và các loại sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, cho thuê văn phòng, kho bãi…
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa
Là công ty kinh doanh lương thực, nông sản, công nghệ phẩm, phân bón hóa học, các mặt hàng được tiêu thụ qua các đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng là chính.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh lương thực nói riêng là luân chuyển hàng hóa. Luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Mục đích của hàng hóa lương thực là mua về để bán, không phải dùng để chế biến sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiêp.
Hàng hóa lương thực và nông sản mà công ty kinh doanh là các mặt hàng thóc, gạo, sắn khô được thu mua từ các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long nơi được mệnh danh là vựa lúa cả nước. Quá trình thu mua hoàn tất được tập kết về các kho của công ty hoặc chuyển thẳng về các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty.
Luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không phải bán thẳng cho người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn có hệ thống bán lẻ, bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng như bán trả góp, bán đại lý, ký gửi,....

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN MỸ

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN MỸ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Mỹ
         -  Một số thông tin cơ bản
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tân Mỹ
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận kinh doanh : Số 0100906133 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 26 tháng 5 năm 1999
Mã số thuế: 0100906133
 Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là:  12.500.000.000 VNĐ.
+ Số nhân viên của công ty là: 255 người tại thời điểm 31/12/2011.
 Địa chỉ doanh nghiệp: Số 77 Lê Văn Hưu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
 Điện thoại: +84-04-35585841
 Số máy Fax: +84-04-35576557
Website : www.tanmy.net.vn
-Ngành nghề kinh doanh:
Tân Mỹ chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm bồn nước, chậu rửa Inox. Các sản phẩm công nghiệp chính của Tân Mỹ bao gồm:
   * Bồn nước Inox
   * Chậu rửa inox
   * Thiết bị phòng tắm
   * Bồn nước nhựa
Bán lẻ và lắp đặt tận nhà các sản phẩm bồn nước và chậu rửa Inox cho người tiêu dùng.
- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tân Mỹ được thành lập ngày 26 tháng 5 năm 1999, với tiêu chí lấy chất lượng sản phẩm, tinh thần phục vụ khách hàng và uy tín trong kinh doanh làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, công ty không ngừng phấn đấu, cải tiến nâng cao chất lượng. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại nhất hiện nay với đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001 – 2000 cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm của Tân Mỹ ngày càng đem lại niềm tin, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và đông đảo người tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân Mỹ
Công ty TNHH Tân Mỹ là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bồn nước, chậu rửa Inox. Là một doanh nghiệp kinh doanh  trực tiếp tạo ra các sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng.
Các sản phẩm bồn nước và chậu Inox của Tân Mỹ được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng do tính năng và chất lượng tôt. Tân Mỹ hiện đang là một trong những nhà sản xuất bồn nước, chậu rửa Inox nổi hiện nay.
 Hiện nay, công ty đã tìm kiếm  và mở rộng mạng lưới phân phối, kinh doanh trải rộng khắp cả nước và sang các nước bạn Trung Quốc, Lào... với hệ thống đối tác này Tân Mỹ có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất của mình phục vụ khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Tân Mỹ
-  Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến, bao gồm: ban giám đốc, phòng hành chính – nhân sự, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch vât tư, phòng kỹ thuật và các tổ, đội sản xuất.
Nhiệm vụ:
+ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
* Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện điều hành công ty theo luật Doanh nghiệp.
*  Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc giải quyết các công việc mà giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước  giám đốc về công việc được giao kể cả ủy quyền khi giám đốc đi vắng. Thường trực giải quyết các công việc được giao, duy trì giao ban theo lịch trình quy định, chịu trách nhiệm thực hiện theo luật doanh nghiệp.
+ Phòng hành chính – nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng, đào tạo và sắp xếp bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của công ty, xây dựng quản lý tiền lương, các định mức tính lương
+  Phòng kinh doanh: Nhận đơn đặt hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế toán: Quản lý và chịu trách nhiệm trước công ty về các hoạt động tài chính kinh tê. Đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Định kỳ lập báo cáo và kết quả tài chính của công ty
+  Phòng kế hoạch – vật tư: Có nhiệm vụ đưa ra các kế hoạch sản xuât sản phẩm, sử dụng vật tư cho sản xuất sản phẩm, chịu trách nhiệm trong khâu thu mua sử dụng vật tư cho công ty.
+  Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ Kiểm tra, sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị và quản lý các đội sản xuất. Đôn đốc công nhân viên làm việc năng suất và đảm bảo chất lượng.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị. (Xem phục lục số 01)
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Mỹ qua 2 năm gần nhất.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Mỹ  trong 2 năm 2010-2011
                                                                                                 Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Chênh lệch Tỷ lệ %
Doanh thu thuần 26.796.859.120 28.418.565.935 1.621.706.815 6,05
Lợi nhuận 784.798.703 757.118.438 (27.680.265) (3,53)
Chi phí 25.773.817.834 27.423.333.379 1.649.515.545 6,4
Trong đó
Giá vốn hàng bán 23.134.248.238 25.316.194.363 2.181.946.125 9,43
Chi phí tài chính 185.316.372 191.583.286 6.266.914 3,38
Chi phí bán hàng 1.272.036.014 1.009.865.376 (262.170.638) ( 20,61)
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.182.217.210
905.690.354 (276.526.856) (23,39)

Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Tân Mỹ năm 2011
So sánh kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần nhất 2010, 2011 ta thấy:
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 tăng  1.621.706.815 VNĐ tương ứng tăng 6,05%.
Chi phí HĐKD ( bao gồm GVHB, CPTC, CPBH, CPQLDN) năm 2011 so với năm 2011 tăng 1.649.515.545VNĐ, tương ứng tăng 6,4%.
 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 giảm 27,680,265VNĐ tương ứng giảm 3,53%.
 Trong 2 năm từ 2010 đến 2011 doanh thu thuần HĐKD đã tăng 6,05%, chi phí tăng 6,4% và lợi nhuận sau thuế giảm với tỷ lệ 3,53%. Điều này cho thấy, trong năm 2011 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn tuy nhiên Tân Mỹ đã huy động nhân lực, vật lực của mình cắt giảm chi phí quản lý và chi phí bán hàng, đẩy mạnh tiêu thụ để vượt qua khó khăn chung doanh thu thuần tăng và lợi nhuận không giảm nhiều so với năm 2010. Bên cạnh đó, doanh thu thuần của công ty tăng 1.621.706.815 VNĐ nhưng do công ty quản lý chi phí giá vốn hàng bán chưa tốt ( tăng 2.181.946.125VNĐ so với năm 2010) , làm cho lợi nhuận của công ty giảm nhẹ 27,680,265VNĐ. Công ty cần hoàn thiện công tác quản lý chi phí của mình tôt hơn.

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH TÂN MỸ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Mỹ
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách  kế toán áp dụng tại công ty TNHH Tân Mỹ
- Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại văn phòng công ty, trụ sở số 77 Lê Văn Hưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
(xem phụ lục 02)
Chức năng nhiệm vụ của các kế toán
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của đơn vị,  chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp:  Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các kế toán phần hành. Xử lý số liệu và tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện kế toán thuế và các phần hành còn lại. Trên cơ sở số liệu ghi chép, tổng hợp từng phần hành của kế toán viên, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chình của công ty, xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của công ty với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
Kế toán TSCĐ và tiền lương: Mở thẻ tài sản cho tất cả các tài sản hiện có, thu nhập chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị công ty tăng giảm TSCĐ hiện thời. Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng…Đồng thời nhận bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán NVL& CCDC: Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Thủ quỹ: Căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt để ghi vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt tương ứng.
- Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
+ Các chế độ, chính sách áp dụng tại công ty tuân theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng:
 Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
+ Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng việt nam.
+ Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: theo tỉ giá thực tế.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
+ Tính giá thành sản phẩm:  theo phương pháp giản đơn