Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015
Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang ra sức cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị tr¬ường bằng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình. Việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú cả trong và ngoài nước vừa là cơ hội vừa là thử thách cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển.
Trong doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu đ¬ược lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải đ¬ược đảm bảo mà đầu vào cũng phải đ¬ược đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp muốn đ¬ược mọi ng¬ười tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra đ¬ược giá bán phù hợp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tại đơn vị mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình được sự hướng dẫn bảo ban tận tình của thầy cô và các cán bộ phòng kế toán, phòng ban chức năng khác của công ty đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp này chia làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần công trình thuỷ lợi nông nghiệp Ninh Bình.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính tại Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình.
Do thời gian có hạn và còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận, thực tiễn nên báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để báo cáo này phong phú về lý luận và phù hợp với thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI NÔNG NGHIỆP NINH BÌNH
1 - Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình
Tên giao dịch: Công ty cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình
Địa chỉ: Phố Phong Đào - Phường Ninh Sơn – Thành phố Ninh Bình
Mã số thuế: 2700136401
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc: Vũ Văn Mão
Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình là xí nghiệp thi công cơ giới thủy lợi Ninh Bình trước đây sau được UBND tỉnh Ninh Bình đổi mới sắp xếp thành doanh nghiệp theo loại hình: Giao Doanh Nghiệp cho tập thể người lao động theo nghị định 103/ 1999/NĐ - CP ngày 10/9/1999 của Chính Phủ.
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần tuân thủ theo luật doanh nghiệp. Là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có số hiệu tài khoản riêng mở tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Ninh Bình và được sử dụng con dấu theo quy định của Pháp luật. Công ty đặt trụ sở chính tại phố Bích Đào – Phường Ninh Sơn – TP.Ninh Bình.
* Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thương mại.
* Chức năng và nhiệm vụ và chủ yếu: Nạo vét bằng tàu hút bùn; Khoan phụt vữa ra cố đê, nền móng công trình; Xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông; Đại lý gia công sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện và cơ khí. Thiết bị chính của Doanh Nghiệp là các tàu hút bùn HB16 Và các máy khoan phụt vữa ra cố đê. Ngoài ra còn có các phương tiện vận tải, thiết bị sửa chữa khác.
2 – Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh theo hình thức Công ty Cổ phần;
Hình thức sở hữu vốn: do các cổ đông sáng lập góp;
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thương mại;
Lĩnh vực kinh doanh: Nạo vét sông ngòi, khoan phụt vữa gia cố đê...;
Đặc điểm hoạt động của DN trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
3 - Đặc điểm tổ chức quản lý
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Tổng số cổ đông trong công ty có 29 CBCNV. Trong đó: Nam:25 người; Nữ: 4 người. Trình độ Đại học: 5 người; Trung cấp 2 người; Công nhân kỹ thuật các loại 22 người. Đội ngũ Kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty trẻ khỏe, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao làm cho công ty ngày càng phát triển.
• Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị: 3 người; Ban giám đốc điều hành: 2 người
• Các phòng chức năng bao gồm: Phòng tổ chức Hành chính; Phòng kỹ thuật; Phòng tài vụ;
• Công ty điều hành theo mô hình: Trực tuyến tham mưu.
3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý:
- Chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân có quyền hành cao trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện việc điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, chiến lược dài hạn. Quản lý cung cấp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao vật tư. Kế hoạch thu nguyên vật liệu, kế hoạch phí lưu thông, tình hình vận tải ngoài đơn vị.
- Phòng kế toán: giúp giám đốc doanh nghiệp về hạch toán kế toán và quản lý tài chính, tài sản của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp và báo cáo kế toán. Đảm bảo cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo các quy định của Nhà Nước cũng như của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi quản lý nhân sự trong công ty, lập ra các kế hoạch, triển khai các chính sách do công ty đề ra. Ngoài ra có các hoạt động nhằm đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
* Công tác tổ chức sản xuất của công ty:
Mỗi tàu hút bùn HB16 là một đơn vị sản xuất độc lập. Các máy khoan phụt vữa ra cố đê được chia thành 2 đội sản xuất. Có 01 đội vận tải và sửa chữa.
* Chức năng của các bộ phận trong hệ thống sản xuất
- Các tàu hút bùn: tiến hành hút bùn, nạo vét lòng sông cửa đáy khơi thông luồng lạch, đảm nước cho tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Các đội gia cố đê: Hàng năm các đội này tiến hành khảo sát các tuyến đê nhằm phát hiện các điểm đê xung yếu, tổ chức gia cố bằng các phương pháp đã được hướng dẫn.
- Đội vận tải và sửa chữa: thực hiện vận chuyển các nguyên liệu phục vụ cho các tổ gia cố đê. Tiến hành kiểm tra sửa chữa các trạm bơm và hệ thống kênh mương tưới tiêu nước.
4 – Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010 và 2011
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của mình mà điều này gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đó là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Ngược lại nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn đến phá sản. Cái tất yếu đó buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và có lãi. Hiệu quả kinh tế là thước đo cuối cùng của mội hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải xem xét và phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU 2010 2011 So sánh 2011/ 2010
(+, - ) (%)
1. Tổng doanh thu 13.844.911.834 5.417.073.638 -8.427.838.196 39,127
2. Doanh thu thuần 13.844.911.834 5.417.073.638 -8.427.838.196 39,127
3. Giá vốn hàng bán 12.909.383.603 4.578.655.812 -8.330.727.791 35,468
4. Lợi nhuận gộp 935.528.231 838.407.826 -97.120.405 89.619
5. CPBH + QL 797.505.004 792.401.250 -5.103.754 99,360
6. LN từ HĐ SXKD 67.580.307 33.012.617 -34.567.690 48,849
7. LN từ HĐTC 37.755.212 14.456.041 -23.299.171 38,289
8. LN trước thuế 67.580.307 33.012.617 -34.567.690 48,849
9. Thuế phải nộp 16.895.077 5.777.208 -11.117.869 34,195
10. Lợi tức sau thuế 50.685.230 27.235.409 -23.449.821 53.734
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ
1 - Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán, Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
* Các chính sách kế toán của công ty.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: theo đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Chức năng của phòng kế toán
- Kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc các biện pháp về tổ chức quản lý tài chính, giá cả, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tài chính kế toán.
* Nhiệm vụ của phòng kế toán
- Cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo quy định.
- Kiểm tra chứng từ kế toán, chứng từ ghi sổ, tổng hợp báo cáo tài chính.
- Kiểm tra và phân tích số liệu, tài liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống.
- Tính toán chi phí và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Quản lý các kho hàng, tổ chức việc theo dõi và báo cáo tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN VIỆT
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng và Thương Mại Tân Việt là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép thành lập công ty số 2300330210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 22/4 /2008, đăng kí thay đổi lần 4 ngày 26/ 10/2012.
- Địa chỉ: Đường 38 Phố Ba Huyện Xã Khắc Niệm Thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
- Mã số thuế: 2300330210
Quy mô Công ty:
Vốn điều lệ: 7.000.000.000VNĐ
Nghành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt khung nhôm, nhựa kính.
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt tấm nhôm hợp kim Composite.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng cơ, kim khí, trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng.
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng và Thương Mại Tân Việt được thành lập ngày 22 tháng 04 năm 2008, tiền thân là xưởng sản xuất và gia công cơ kim khí, thi công nội thất nhôm kính cao cấp hoạt động từ năm 2008 và hiện nay là nhà phân phối nhôm thanh định hình cho các nhà máy nhôm tại Việt Nam như : Nhôm Đông Á… Công ty đã và đang không ngừng phát triển quy mô công ty và ngày càng tạo nhiều việc làm hơn cho lao động địa phương. Công ty luôn chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế tên tuổi của mình trên thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và thương mại Tân Việt hoạt động đa ngành vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại: Hoạt động chính là kinh doanh, sản xuất, lắp đặt, sản phẩm nhôm kính và cơ khí, thi công xây dựng công trình.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CP cơ khí Xây Dựng và Thương mại Tân Việt thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo mô hình chức năng. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (xem Phụ lục số 01)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Tổng Giám đốc và 02 Giám đốc
Tổng giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương hướng sản xuất, công nghệ, phương thức kinh doanh, tổ chức hạch toán công tác đối ngoại và có hiệu quả sử dụng vốn.
Giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Phòng Dự án : Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng đầu tư xây dựng, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng ngắn hạn, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kê toán trong Công ty, phân tích hoạt động tài chính của Công ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Vật tư: Tham mưu cho giám đốc về công tác liên quan đến vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác , mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa…
- Phòng Thiết kế - Kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Đề xuất phương án chiến lược nghiên cứu sản xuất cho Công ty, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất…
- Phòng Hành chính – nhân sự : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 So sánh
Số tiền Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH vµ CCDV 15,059,097,527 17,140,407,959 2,081,310,432 13.82
2 Doanh thu thuÇn vÒ BH và CCDV 15,059,097,527 17,140,407,959 2,081,310,432 13.82
3. Gi¸ vèn hµng b¸n 13,002,872,405 15,591,632,142 2,588,759,737 19.91
4. Lîi nhuËn gép 2,056,225,122 1,548,775,817 -507,449,305 -24.68
5. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh 20,170,632 19,650,447 -520,185 -2.58
6. Chi phÝ tµi chÝnh 171,450,372 170,958,889 -491,483 -0.29
- Trong ®ã: Chi phÝ l•i vay 171,450,372 170,958,889 -491,483 -0.29
7. Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh 1,165,724,843 758,974,556 -460,750,287 -34.89
8. LN thuÇn tõ HĐKD 739,220,539 638,492,819 -100,727,720 -13.63
9. Lîi nhuËn sau thuÕ TNDN 554,415,404 477,209,171 -77,206,234 -13.93
Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2010 và 2011
Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tân Việt năm 2011 kém hơn so với năm 2010.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng 2,081,310,432 VNĐ, tương đương với tỷ lệ tăng là 13.82% so với năm 2010. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 2,588,759,737VNĐ so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng 19.91%. Điều này làm cho LN gôp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 24,68%, tương đương giảm 507,449,305VNĐ. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 giảm 520,185VND, tương ứng giảm 2.58%. Chi phí tài chính năm 2011 giảm 491,483 VND tương ứng giảm 0.29%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm 460,750,287 VND so với năm 2010 tương ứng giảm 34.89%. Do đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 giảm 100,727,720 VND, tương ứng giảm 13.63%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty giảm 77,206,234 VNĐ, tương đương giảm 13.93 % so với năm 2009. Như vậy, có thể nói năm 2011 do tình hình kinh tế khó khăn chung đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty Tân Việt. Tuy công ty Tân Việt vẫn hoạt động có lãi nhưng giảm sút so với năm 2010 chủ yếu do công ty quản lý chưa tốt giá vốn hàng bán( khoản mục chi phí lớn của công ty). Bên cạnh đó thì Tân Việt đã quản lý khá tốt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, tăng doanh thu và lợi nhuận đồng thời quản lý chi phí tốt hơn.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN VIỆT.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại văn phòng công ty nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời tận dụng tốt chức năng đội ngũ bộ máy kế toán đảm bảo thông tin nhanh gọn, chính xác và kịp thời. Bộ máy kế toán hạch toán độc lập, lập báo cáo tài chính để biết được kết quả kinh doanh trong mỗi quý, mỗi năm tài chính của Công ty, đồng thời lập tờ khai thuế nộp cho chi cục thuế để làm nhiệm vụ nộp thuế.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (xem Phụ lục số 02)
Bộ máy kết toán của công ty cổ phần cơ khí xây dựng và thương mại Tân Việt như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung, có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác của nhân viên kế toán, trực tiếp cung cấp thông tin cho giám đốc và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Là người đầu tiên nắm bắt các chế độ thông tư về chế độ kế toán của bộ tài chính, phổ biến, thảo luận và chỉ đạo cho nhân viên trong phòng nắm bắt và thực hiện.
- Kế toán doanh thu + kế toán chi phí: Hạch toán các khoản doanh thu từ các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh Công ty.
- Kế toán tiền: Theo dõi ,quản lý tiền mặt, tiền gửi theo tình hình thu, chi của Công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
- Kế toán Công nợ :
Chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi các khoản thanh toán với người bán, người mua và thanh quyết toán. Theo dõi công nợ phải thu và phải trả. Đối chiếu công nợ với các đơn vị, khách hàng. Có trách nhiệm báo cáo công nợ, đôn đốc các đối tác thanh toán công nợ.
- Kế toán Thuế :
Hạch toán kê khai hóa đơn đúng kì, nộp thuế đúng thời hạn cho ngân sách Nhà nước.Cập nhập thông tin thay đổi kịp thời. Báo cáo các khoản thuế với Giám đốc và người phụ trách.
Ngoài các phần hành kế toán chủ yếu trên, các nhân viên kế toán còn phải đảm nhận các phần hành kế toán khác, do lượng nhân viên kế toán còn ít.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng và tuân theo Quyết định số 48 /2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Kỳ kế toán năm của Công ty được quy định là 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm dương lịch.
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (kí hiệu:VNĐ)
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá và hao mòn lũy kế, khấu hao được tính theo phương pháp tuyến tính. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu tồn kho; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng và Thương Mại Tân Việt là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép thành lập công ty số 2300330210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 22/4 /2008, đăng kí thay đổi lần 4 ngày 26/ 10/2012.
- Địa chỉ: Đường 38 Phố Ba Huyện Xã Khắc Niệm Thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
- Mã số thuế: 2300330210
Quy mô Công ty:
Vốn điều lệ: 7.000.000.000VNĐ
Nghành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt khung nhôm, nhựa kính.
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt tấm nhôm hợp kim Composite.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng cơ, kim khí, trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng.
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng và Thương Mại Tân Việt được thành lập ngày 22 tháng 04 năm 2008, tiền thân là xưởng sản xuất và gia công cơ kim khí, thi công nội thất nhôm kính cao cấp hoạt động từ năm 2008 và hiện nay là nhà phân phối nhôm thanh định hình cho các nhà máy nhôm tại Việt Nam như : Nhôm Đông Á… Công ty đã và đang không ngừng phát triển quy mô công ty và ngày càng tạo nhiều việc làm hơn cho lao động địa phương. Công ty luôn chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế tên tuổi của mình trên thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và thương mại Tân Việt hoạt động đa ngành vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại: Hoạt động chính là kinh doanh, sản xuất, lắp đặt, sản phẩm nhôm kính và cơ khí, thi công xây dựng công trình.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CP cơ khí Xây Dựng và Thương mại Tân Việt thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo mô hình chức năng. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (xem Phụ lục số 01)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Tổng Giám đốc và 02 Giám đốc
Tổng giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương hướng sản xuất, công nghệ, phương thức kinh doanh, tổ chức hạch toán công tác đối ngoại và có hiệu quả sử dụng vốn.
Giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Phòng Dự án : Tham mưu cho Giám đốc phương án mở rộng đầu tư xây dựng, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng ngắn hạn, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kê toán trong Công ty, phân tích hoạt động tài chính của Công ty hàng năm hoặc từng thời điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Vật tư: Tham mưu cho giám đốc về công tác liên quan đến vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác , mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa…
- Phòng Thiết kế - Kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Đề xuất phương án chiến lược nghiên cứu sản xuất cho Công ty, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất…
- Phòng Hành chính – nhân sự : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 So sánh
Số tiền Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH vµ CCDV 15,059,097,527 17,140,407,959 2,081,310,432 13.82
2 Doanh thu thuÇn vÒ BH và CCDV 15,059,097,527 17,140,407,959 2,081,310,432 13.82
3. Gi¸ vèn hµng b¸n 13,002,872,405 15,591,632,142 2,588,759,737 19.91
4. Lîi nhuËn gép 2,056,225,122 1,548,775,817 -507,449,305 -24.68
5. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh 20,170,632 19,650,447 -520,185 -2.58
6. Chi phÝ tµi chÝnh 171,450,372 170,958,889 -491,483 -0.29
- Trong ®ã: Chi phÝ l•i vay 171,450,372 170,958,889 -491,483 -0.29
7. Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh 1,165,724,843 758,974,556 -460,750,287 -34.89
8. LN thuÇn tõ HĐKD 739,220,539 638,492,819 -100,727,720 -13.63
9. Lîi nhuËn sau thuÕ TNDN 554,415,404 477,209,171 -77,206,234 -13.93
Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2010 và 2011
Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tân Việt năm 2011 kém hơn so với năm 2010.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng 2,081,310,432 VNĐ, tương đương với tỷ lệ tăng là 13.82% so với năm 2010. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 2,588,759,737VNĐ so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng 19.91%. Điều này làm cho LN gôp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 24,68%, tương đương giảm 507,449,305VNĐ. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 giảm 520,185VND, tương ứng giảm 2.58%. Chi phí tài chính năm 2011 giảm 491,483 VND tương ứng giảm 0.29%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm 460,750,287 VND so với năm 2010 tương ứng giảm 34.89%. Do đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 giảm 100,727,720 VND, tương ứng giảm 13.63%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty giảm 77,206,234 VNĐ, tương đương giảm 13.93 % so với năm 2009. Như vậy, có thể nói năm 2011 do tình hình kinh tế khó khăn chung đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty Tân Việt. Tuy công ty Tân Việt vẫn hoạt động có lãi nhưng giảm sút so với năm 2010 chủ yếu do công ty quản lý chưa tốt giá vốn hàng bán( khoản mục chi phí lớn của công ty). Bên cạnh đó thì Tân Việt đã quản lý khá tốt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, tăng doanh thu và lợi nhuận đồng thời quản lý chi phí tốt hơn.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN VIỆT.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại văn phòng công ty nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời tận dụng tốt chức năng đội ngũ bộ máy kế toán đảm bảo thông tin nhanh gọn, chính xác và kịp thời. Bộ máy kế toán hạch toán độc lập, lập báo cáo tài chính để biết được kết quả kinh doanh trong mỗi quý, mỗi năm tài chính của Công ty, đồng thời lập tờ khai thuế nộp cho chi cục thuế để làm nhiệm vụ nộp thuế.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (xem Phụ lục số 02)
Bộ máy kết toán của công ty cổ phần cơ khí xây dựng và thương mại Tân Việt như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung, có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác của nhân viên kế toán, trực tiếp cung cấp thông tin cho giám đốc và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Là người đầu tiên nắm bắt các chế độ thông tư về chế độ kế toán của bộ tài chính, phổ biến, thảo luận và chỉ đạo cho nhân viên trong phòng nắm bắt và thực hiện.
- Kế toán doanh thu + kế toán chi phí: Hạch toán các khoản doanh thu từ các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh Công ty.
- Kế toán tiền: Theo dõi ,quản lý tiền mặt, tiền gửi theo tình hình thu, chi của Công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
- Kế toán Công nợ :
Chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi các khoản thanh toán với người bán, người mua và thanh quyết toán. Theo dõi công nợ phải thu và phải trả. Đối chiếu công nợ với các đơn vị, khách hàng. Có trách nhiệm báo cáo công nợ, đôn đốc các đối tác thanh toán công nợ.
- Kế toán Thuế :
Hạch toán kê khai hóa đơn đúng kì, nộp thuế đúng thời hạn cho ngân sách Nhà nước.Cập nhập thông tin thay đổi kịp thời. Báo cáo các khoản thuế với Giám đốc và người phụ trách.
Ngoài các phần hành kế toán chủ yếu trên, các nhân viên kế toán còn phải đảm nhận các phần hành kế toán khác, do lượng nhân viên kế toán còn ít.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng và tuân theo Quyết định số 48 /2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Kỳ kế toán năm của Công ty được quy định là 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm dương lịch.
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (kí hiệu:VNĐ)
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá và hao mòn lũy kế, khấu hao được tính theo phương pháp tuyến tính. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu tồn kho; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị :
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng ban đầu chỉ là công ty nhỏ có số lượng, phẩm chất hàng hóa và khả năng cung cấp các dịch vụ còn hạn chế đến, nhưng đến nay với tuổi đời chưa nhiều nhưng công ty đã trở thành một trong những thương hiệu có uy tín hàng đầu với các loại sản phẩm đa dạng về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam, linh kiện máy tính (RAM, CPU, ổ cứng, màn hình, main server …), thiết bị mạng, tủ mạng… của các hãng nổi tiếng như Toshiba, Samsung, Dell, Sony, IBM…Hiện nay công ty có khả năng cho thuê, cung ứng những đơn hàng lớn với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tốt, được khách hàng trong nước tìm đến với sự tin tưởng và hài lòng. Nghĩa Hưng đang ngày càng vươn đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Nghĩa Hưng đã xác định cho mình phương hướng hoạt động chính trước mắt đó là: từng bước phát triển, mở rộng thị trường trong nước, đưa thị trường tin học trong nước trở thành thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước vươn ra thế giới.
Với tên gọi: Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng
Địa chỉ ĐKGPKD : số 605 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế : 0101809830
Có vốn điều lệ : 1.400.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)
Giám đốc công ty : ông Trần Văn Hóa
Tên viết tắt: NiTC
Công ty có 2 trụ sở :
Tại Hà Nội :
- Văn phòng giao dịch : số 34 Lương Ngọc Quyến, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội.
- Tel : (04)3552 5840 - Fax : (04)3552 5839
Tại TP Hồ Chí Minh :
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh : số B42 đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM
- Tel : (08)6296 8530 - Fax : (08)73018106
- Website : nghiahung.vn
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ :
• Công ty thực hiện các chức năng :
- Mua bán máy tính, máy chủ Server Dell, server HP, server IBM, máy tính xách tay nhập khẩu từ Mỹ, Malaysia, Japan… Bộ lưu điện, tủ Rack.
- Mua bán cụm linh kiện máy tính, main server, linh kiện Server, Ram, Card đồ họa, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ.
- Sửa chữa máy tính, dịch vụ bảo hành máy tính cho các thương hiệu như HP, Dell, Sony, Acer, Asus,…
- Cho thuê máy chủ; cho thuê Cisco; sửa chữa, bảo trì hệ thống máy chủ.
• Nhiệm vụ :
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Cung cấp các loại thiết bị máy móc công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả phù hợp, tạo dựng uy tín.
- Hướng đến mục tiêu cung cấp dịch vụ chuyển hàng, thanh toán và bảo trì bảo dưỡng, bảo hành tốt nhất, thuận tiện nhất làm hài lòng khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị :
Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng áp dụng những phương thức bán hàng và thanh toán sau:
Thứ nhất: Áp dụng phương thức bán buôn theo hình thức chuyển hàng: phần lớn là bán hàng qua điện thoại, mạng.
Thứ hai: Áp dụng phương thức bán lẻ với hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Để thu tiền hàng của khách hàng, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng là chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt( VND hoặc Đô la Mỹ); và thanh toán bằng séc, chuyển khoản.
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú. Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, công ty, cơ quan…. Có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin học hoặc thiết bị và giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.
Với đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên phương thức bán hàng của công ty kết hợp cả hình thức bán buôn và bán lẻ.
- Trong hình thức bán buôn. Công ty bán buôn theo 2 hình thức là bán buôn qua kho và bán hàng trực tiếp vận chuỷên thẳng.
- Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị :
1. Giám đốc:
Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty. Giám đốc công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước.
2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật:
Phó giám đốc hành chính – tổ chức – kỹ thuật do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
4. Phòng tài chính kế toán.
Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã được hội đồng quản trị phê duyệt.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
5. Phòng kinh doanh
Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật.
6. Phòng kỹ thuật.
Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về.
7. Phòng tổ chức hành chính.
Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty.
8. Văn phòng đại diện.
Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định.
Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất :
Biểu 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011
(Nguồn : Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Đơn vị : đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch so sánh
Số tiền Tỷ
lệ %
1 Doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ 19.576.948.980 18.487.716.917 (1.089.232.070) 5,56
2 Giá vốn BH & DV 14.838.454.824 12.679.173.000 (2.159.281.820) 14,55
3 Lợi nhuận gộp về BH & cung cấp dịch vụ 4.738 494 156 5.808.543.917 1.070.049.761 22,58
4 Chi phí quản lý KD 3.567.984.504 4.557.350.617 989.366.113 27,73
5 LN thuần từ HĐKD 259.977..792 183.084.927 (76.892.865) 29,58
6 Tổng LN kế toán trước thuế 255.832.778 190.040.520 (65.792.258) 25,72
7 Chi phí thuế TNDN 63.958.195 47.510.130 (16.448.065) 25,72
8 LN sau thuế TNDN 191.874.584 142.530.390 (65.792.258) 25,72
Từ bảng số liêu kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và năm 2012 ta thấy : cả 2 năm công ty đều có lợi nhuận dương tuy nhiên đều là những con số chưa thực sự tốt, không những vậy lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty năm 2012 giảm 25,72% so với năm 2011 tương ứng giảm 65.792.258 đồng.
Mặc dù doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 5,56% so với năm 2011 tương ứng giảm 1.089.232.070 đồng nhưng lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012 vẫn tăng 22,58% so với năm 2011 tương ứng tăng 1.070.049.761 đồng là do tốc độ giảm của doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn. Mặc dù lợi nhuận gộp tăng so với 2011 nhưng là do biến động thiếu tích cực của các chỉ tiêu.
Nhìn chung chúng ta cũng thấy được một kết quả kinh doanh có lãi tuy nhiên không thực sự tươi sáng của công ty một phần là do tác động tiêu cực lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế sâu rộng như hiện nay, và nó còn sẽ tạo nhiều khó khăn và thách thức cho doanh nghiệp trong năm 2013, không chỉ riêng Nghĩa Hưng mà các công ty trong nghành khác cũng gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị :
2.1.1.1. Cơ cấu phòng Kế toán :
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).
- Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty.
- Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
Kế toán tổng hợp toàn công ty
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
Kế toán bán hàng
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo
tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Phần mềm kế toán áp dụng: phần mềm MISA SME.NET 2010
- Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
• Tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,... Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty :
- Chứng từ kế toán bán hàng và thu tiền bán hàng : Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê hàng bán, Phiếu thu, Hợp đồng, Giấy báo ngân hàng, Biên bản giao hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan…
- Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
- Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền ..
- Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận, Thông báo của cơ quan thuế…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty :
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến bộ phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan và các loại báo cáo.
Việc tổ chức bán hàng và lập hóa đơn chứng từ thường được công ty thực hiện đầy đủ và theo đúng trình tự, quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện liên tục, liền mạch hoàn toàn phù hợp với Công ty. Thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trong tổ chức kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán, việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý.
Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu đối với hàng hóa được bán ra.
Công ty sử dụng các tài khoản như :
TK 111, 112, 131, 511, 3331, 156, 133, 331, 632, 641, 642
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mềm Misa SME 2010
Hiện nay, Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đang áp dụng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2010 do Công ty Cổ phần MISA cung cấp. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính, sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính. Nhờ vậy, công ty không chỉ đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống trong bộ phận kế toán mà ở các bộ phận quản lý chức năng khác.
Giao diện phần mềm MISA SME.NET 2010 :
(xem phụ lục 2)
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình làm việc với MISA SME 2010
(xem phụ lục 1)
• Tổ chức hệ thống BCTC :
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu :
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty
- Bộ phận phân tích : hiện nay Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng cũng đã có sự quan tâm đến công tác kế hoạch hóa tài chính nhưng chưa tổ chức bộ phận phân tích riêng mà do Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả …
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty tiến hành phân tích kinh tế định kỳ, vào cuối mỗi quý, năm, và theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích doanh lợi tài sản
Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
(Nguồn : Trích từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung Công thức Năm Chênh
lệch
2011 2012
1 Tỷ suất sinh lời
(ROA) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản 1,92 % 1,39% -0,53%
2 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu 3,56% 2,64% -0,92%
3 Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 233,8% 193,4% -40.4%
4 Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản / Tổng nợ 246,4% 210,8% -35,6%
Từ bảng tính trên ta thấy các chỉ số phân tích của công ty năm 2012 đều giảm so với năm 2011.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ suất sinh lời của công ty trong 2 năm gần đây không vượt trội và tương đối ổn định, trong đó năm 2012 có hiệu quả sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty giảm đi so với năm 2011, cụ thể : năm 2011 đạt 1,92% còn năm 2012 giảm đi 0,53% chỉ còn 1,39%.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm từ 3,56% năm 2011 còn 2,64% năm 2011 giảm 0,92%. Nhưng tỷ suất sinh lời còn thấp chỉ đạt từ 2-3%.
Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty khá tốt, mặc dù có giảm sút trong 2 năm tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn ở mức cao : cụ thể
hệ số này tương ứng cho 2 năm 2011-2012 là 233,8% và 193,4%
Tương tự, hệ số thanh toán tổng quát của công ty cũng nằm ở mức yên tâm và có thể tạo uy tín với các tổ chức tín dụng, tuy nhiên cũng đã có sự sụt giảm đáng kể từ năm 2011 đên 2012 cụ thể từ 246,4% còn 210,8 tức giảm 35,6%
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị :
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng ban đầu chỉ là công ty nhỏ có số lượng, phẩm chất hàng hóa và khả năng cung cấp các dịch vụ còn hạn chế đến, nhưng đến nay với tuổi đời chưa nhiều nhưng công ty đã trở thành một trong những thương hiệu có uy tín hàng đầu với các loại sản phẩm đa dạng về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam, linh kiện máy tính (RAM, CPU, ổ cứng, màn hình, main server …), thiết bị mạng, tủ mạng… của các hãng nổi tiếng như Toshiba, Samsung, Dell, Sony, IBM…Hiện nay công ty có khả năng cho thuê, cung ứng những đơn hàng lớn với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tốt, được khách hàng trong nước tìm đến với sự tin tưởng và hài lòng. Nghĩa Hưng đang ngày càng vươn đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Nghĩa Hưng đã xác định cho mình phương hướng hoạt động chính trước mắt đó là: từng bước phát triển, mở rộng thị trường trong nước, đưa thị trường tin học trong nước trở thành thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước vươn ra thế giới.
Với tên gọi: Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng
Địa chỉ ĐKGPKD : số 605 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế : 0101809830
Có vốn điều lệ : 1.400.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)
Giám đốc công ty : ông Trần Văn Hóa
Tên viết tắt: NiTC
Công ty có 2 trụ sở :
Tại Hà Nội :
- Văn phòng giao dịch : số 34 Lương Ngọc Quyến, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội.
- Tel : (04)3552 5840 - Fax : (04)3552 5839
Tại TP Hồ Chí Minh :
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh : số B42 đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM
- Tel : (08)6296 8530 - Fax : (08)73018106
- Website : nghiahung.vn
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ :
• Công ty thực hiện các chức năng :
- Mua bán máy tính, máy chủ Server Dell, server HP, server IBM, máy tính xách tay nhập khẩu từ Mỹ, Malaysia, Japan… Bộ lưu điện, tủ Rack.
- Mua bán cụm linh kiện máy tính, main server, linh kiện Server, Ram, Card đồ họa, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ.
- Sửa chữa máy tính, dịch vụ bảo hành máy tính cho các thương hiệu như HP, Dell, Sony, Acer, Asus,…
- Cho thuê máy chủ; cho thuê Cisco; sửa chữa, bảo trì hệ thống máy chủ.
• Nhiệm vụ :
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Cung cấp các loại thiết bị máy móc công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả phù hợp, tạo dựng uy tín.
- Hướng đến mục tiêu cung cấp dịch vụ chuyển hàng, thanh toán và bảo trì bảo dưỡng, bảo hành tốt nhất, thuận tiện nhất làm hài lòng khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị :
Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng áp dụng những phương thức bán hàng và thanh toán sau:
Thứ nhất: Áp dụng phương thức bán buôn theo hình thức chuyển hàng: phần lớn là bán hàng qua điện thoại, mạng.
Thứ hai: Áp dụng phương thức bán lẻ với hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Để thu tiền hàng của khách hàng, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng là chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt( VND hoặc Đô la Mỹ); và thanh toán bằng séc, chuyển khoản.
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú. Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, công ty, cơ quan…. Có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin học hoặc thiết bị và giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.
Với đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên phương thức bán hàng của công ty kết hợp cả hình thức bán buôn và bán lẻ.
- Trong hình thức bán buôn. Công ty bán buôn theo 2 hình thức là bán buôn qua kho và bán hàng trực tiếp vận chuỷên thẳng.
- Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị :
1. Giám đốc:
Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty. Giám đốc công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước.
2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật:
Phó giám đốc hành chính – tổ chức – kỹ thuật do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
4. Phòng tài chính kế toán.
Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã được hội đồng quản trị phê duyệt.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
5. Phòng kinh doanh
Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật.
6. Phòng kỹ thuật.
Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về.
7. Phòng tổ chức hành chính.
Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty.
8. Văn phòng đại diện.
Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định.
Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất :
Biểu 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011
(Nguồn : Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Đơn vị : đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch so sánh
Số tiền Tỷ
lệ %
1 Doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ 19.576.948.980 18.487.716.917 (1.089.232.070) 5,56
2 Giá vốn BH & DV 14.838.454.824 12.679.173.000 (2.159.281.820) 14,55
3 Lợi nhuận gộp về BH & cung cấp dịch vụ 4.738 494 156 5.808.543.917 1.070.049.761 22,58
4 Chi phí quản lý KD 3.567.984.504 4.557.350.617 989.366.113 27,73
5 LN thuần từ HĐKD 259.977..792 183.084.927 (76.892.865) 29,58
6 Tổng LN kế toán trước thuế 255.832.778 190.040.520 (65.792.258) 25,72
7 Chi phí thuế TNDN 63.958.195 47.510.130 (16.448.065) 25,72
8 LN sau thuế TNDN 191.874.584 142.530.390 (65.792.258) 25,72
Từ bảng số liêu kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và năm 2012 ta thấy : cả 2 năm công ty đều có lợi nhuận dương tuy nhiên đều là những con số chưa thực sự tốt, không những vậy lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty năm 2012 giảm 25,72% so với năm 2011 tương ứng giảm 65.792.258 đồng.
Mặc dù doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 5,56% so với năm 2011 tương ứng giảm 1.089.232.070 đồng nhưng lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012 vẫn tăng 22,58% so với năm 2011 tương ứng tăng 1.070.049.761 đồng là do tốc độ giảm của doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn. Mặc dù lợi nhuận gộp tăng so với 2011 nhưng là do biến động thiếu tích cực của các chỉ tiêu.
Nhìn chung chúng ta cũng thấy được một kết quả kinh doanh có lãi tuy nhiên không thực sự tươi sáng của công ty một phần là do tác động tiêu cực lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế sâu rộng như hiện nay, và nó còn sẽ tạo nhiều khó khăn và thách thức cho doanh nghiệp trong năm 2013, không chỉ riêng Nghĩa Hưng mà các công ty trong nghành khác cũng gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị :
2.1.1.1. Cơ cấu phòng Kế toán :
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).
- Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty.
- Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
Kế toán tổng hợp toàn công ty
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
Kế toán bán hàng
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo
tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Phần mềm kế toán áp dụng: phần mềm MISA SME.NET 2010
- Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
• Tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,... Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty :
- Chứng từ kế toán bán hàng và thu tiền bán hàng : Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê hàng bán, Phiếu thu, Hợp đồng, Giấy báo ngân hàng, Biên bản giao hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan…
- Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
- Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền ..
- Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận, Thông báo của cơ quan thuế…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty :
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến bộ phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan và các loại báo cáo.
Việc tổ chức bán hàng và lập hóa đơn chứng từ thường được công ty thực hiện đầy đủ và theo đúng trình tự, quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện liên tục, liền mạch hoàn toàn phù hợp với Công ty. Thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trong tổ chức kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán, việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý.
Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu đối với hàng hóa được bán ra.
Công ty sử dụng các tài khoản như :
TK 111, 112, 131, 511, 3331, 156, 133, 331, 632, 641, 642
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mềm Misa SME 2010
Hiện nay, Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đang áp dụng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2010 do Công ty Cổ phần MISA cung cấp. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính, sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính. Nhờ vậy, công ty không chỉ đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống trong bộ phận kế toán mà ở các bộ phận quản lý chức năng khác.
Giao diện phần mềm MISA SME.NET 2010 :
(xem phụ lục 2)
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình làm việc với MISA SME 2010
(xem phụ lục 1)
• Tổ chức hệ thống BCTC :
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu :
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty
- Bộ phận phân tích : hiện nay Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng cũng đã có sự quan tâm đến công tác kế hoạch hóa tài chính nhưng chưa tổ chức bộ phận phân tích riêng mà do Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả …
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty tiến hành phân tích kinh tế định kỳ, vào cuối mỗi quý, năm, và theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích doanh lợi tài sản
Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
(Nguồn : Trích từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung Công thức Năm Chênh
lệch
2011 2012
1 Tỷ suất sinh lời
(ROA) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản 1,92 % 1,39% -0,53%
2 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu 3,56% 2,64% -0,92%
3 Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 233,8% 193,4% -40.4%
4 Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản / Tổng nợ 246,4% 210,8% -35,6%
Từ bảng tính trên ta thấy các chỉ số phân tích của công ty năm 2012 đều giảm so với năm 2011.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ suất sinh lời của công ty trong 2 năm gần đây không vượt trội và tương đối ổn định, trong đó năm 2012 có hiệu quả sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty giảm đi so với năm 2011, cụ thể : năm 2011 đạt 1,92% còn năm 2012 giảm đi 0,53% chỉ còn 1,39%.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm từ 3,56% năm 2011 còn 2,64% năm 2011 giảm 0,92%. Nhưng tỷ suất sinh lời còn thấp chỉ đạt từ 2-3%.
Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty khá tốt, mặc dù có giảm sút trong 2 năm tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn ở mức cao : cụ thể
hệ số này tương ứng cho 2 năm 2011-2012 là 233,8% và 193,4%
Tương tự, hệ số thanh toán tổng quát của công ty cũng nằm ở mức yên tâm và có thể tạo uy tín với các tổ chức tín dụng, tuy nhiên cũng đã có sự sụt giảm đáng kể từ năm 2011 đên 2012 cụ thể từ 246,4% còn 210,8 tức giảm 35,6%
Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG 1
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của đơn vị. 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 4
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị năm 2010 và năm 2011 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ. 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. 9
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán. 11
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 13
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 13
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 13
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 14
2.3. Tổ chức công tác tài chính 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ. 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 17
3.1.1.Ưu điểm 17
3.1.2. Nhược điểm 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Nhược điểm 18
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chình của đơn vị 18
3.3.1. Ưu điểm 18
3.3.2. Nhược điểm 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ sau nhiều sự kiện kinh tế. Sự thay đổi đầy biến động về tình hình kinh tế xã hội của toàn thế giới cũng có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt là sau khi chính thức được công nhận là thành viên thứ 150 của WTO - tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội vô cùng to lớn để có thể khẳng định mình phát triển tốt hơn nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều khó khăn thử thách không dễ dàng. Đặc biệt trong giai đoạn này thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế lớn. Các doanh nghiệp muốn phát triển vững chắc cần quan tâm quản lý tới mọi khía cạnh kinh tế tài chính của mình.
Là sinh viên khoa Kế toán - Kiểm toán để tốt nghiệp ra trường vận dụng được tốt những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập ở nhà trường, em quyết định xin thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long nhằm nâng cao kiến thức khả năng hiểu biết về ngành nghề mà mình đã học. Quá trình thực tập tại Công ty, dưới sự cho phép của Giám đốc Công ty cùng sự giúp đỡ của trưởng phòng Tài chinh - Kế toán và các anh (chị) trong phòng đã giúp em hiểu hơn về quá trình phát triển cũng như tình hình tài chính của Công ty và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này của bản thân, cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thành Hưng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đươc sự góp ý của thầy cô để bản báo cáo hoàn thiện hơn và giúp em hoàn thiện kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC VIẾT TẮT
QĐ : Quyết định
QĐ-BTC : Quyết đinh- Bộ tài chính
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
TS : Tài sản
KD : Kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh
CCDV : Cung cấp dịch vụ
P.KỸ THUẬT : Phòng kỹ thuật
P.KT-KH : Phòng kinh tế kế hoạch
P.VT-TB : Phòng vật tư thiết bị
P.TCKT : Phòng tài chính kế toán
P.TCHC : Phòng tổ chức hành chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 7
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy lý của Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long 4
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 9
Hình 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 12
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của đơn vị.
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG
Tên giao dịch quốc tế : Thang Long Bridge No7 Joint Stock Company
Trụ sở chính : Số 26, Đường Phạm Văn Đồng, xã Xuân Đỉnh,
Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại : 04.37.576 127
Fax : 04.37.576 116
Vốn điều lệ : 56.000.000.000 ( Năm mươi sáu tỷ đồng chẵn)
Mã số thuế : 010.010.6049
Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1954. Tiền thân là Đội cầu Kỳ Cùng đến Đội Cầu 1, Đội cầu Trần Quốc Bình, Công ty Trần Quốc Bình, Công ty cầu 7, Xí nghiệp xây dựng cầu 7
Bộ Giao thông vận tải có quyết định 507 ngày 27/3/1993 thành lập Công ty Cầu 7 Thăng Long theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108342 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/4/1993.
Ngày 11/12/ 2011 công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên đầy đủ là: Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long theo giấy chứng nhận đầu tư số: 0100106049; Nơi cấp: Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội
Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc khôi phục, làm mới các cây cầu trong chiến tranh, và những năm ngày thống nhất Đất nước đặc biệt là những thành tựu đã đạt được trong những năm đổi mới, năng lực, uy tín của Công ty cổ phần cầu 7 Thăng Long đang ngày càng được khẳng định trên thị trường, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường. Thể hiện qua các công trình công nghệ cao mà công ty đã tham gia xây dựng như: cầu Thăng Long, cầu Việt Trì, cầu Bến Thủy, cầu Gianh, cầu Phù Đổng, cầu Vĩnh Tuy, cầu Bính, cầu Kiền, sân bay Nội Bài, v.v.
Từ những thành tích xuất đó công ty đã được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí của Nhà nước và các của các cấp khen thưởng như :
- Danh hiệu đơn vị "Anh hùng lao động" trong thời kỳ đổi mới, Ngày 29 tháng 7 năm 1999.
- 01 Huân chương lao động hạng Nhất
- 05 Huân chương lao động hạng Nhì.
- 10 Huân chương lao động hạng Ba.
- 01 Huân chương kháng chiến hạng Hai.
- 02 huy chương vàng chất lượng
- Nhiều bằng khen và cờ thi đua các loại của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.
Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long (Bộ Giao Thông Vận Tải) được thành lập với chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng nhằm nhiệm vụ phát triển vỗn chủ sở hữu của công ty, mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho nguồn ngân sách Nhà nước.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông: Cầu, hầm, cống, đường, nhà ga, sân bay, bến cảng các loại.
- Xây dựng công trình dân dụng: Nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở.
- Xây dựng các công trình công nghiệp; Nhà, xưởng sản xuất, kho, bãi trạm biến áp, lắp đặt các cột ăng ten thu phát, các cột điện cao và hạ thế.
- Xây dựng công trình thủy lợi: Trạm bơm, cống, máng thoát nước, đập, đê, kè.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và cung ứng bê tông thương phẩm.
- Sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông cố thép.
- Sản xuất và lắp dựng kết cấu thép.
- Tham gia các hoạt động tổng thầu
- Kinh doanh bất động sản.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nên đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng các công trình mà công ty trúng thầu hoặc theo hình thức chỉ định thầu. Ví dụ như xây dựng cầu Thăng Long, sân bay Nội Bài, cầu Gianh, cầu Vĩnh Tuy…
Quá trình đấu thầu của Công ty diễn ra theo quy trình sau:
Trong một số trường hợp Công ty được chỉ định thầu như do Tổng công ty Cầu đường Thăng Long giao cho hoăc một số công trình nhỏ do địa phương chỉ định thầu.
Nếu được chỉ định thầu thì quá trinh sản xuất điển ra như sau:
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy lý của Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long
Nguồn: Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long
Trong đó:
* Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông (hoặc đại diện của cổ đông) có quyền biểu quyết của công ty. Đai hội đồng cổ đông là cơ qua thông qua chính sách liên quan đến hoạt động của công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và giám sát hoạt động công ty.
* Ban kiểm soát
Gồm 03 thành viên,thay mặt cổ đông giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh và hoạt động quản trị, điều hành của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty và có toàn bộ quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyển lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên Hội đồng quản trị công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm.
* Ban tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm Hội đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Công ty. Giúp việc cho các Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, chịu trách nhiệm các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật , vật tư thiết bị, nội chính. Ban giám đốc gồm 5 thành viên.
* Phòng kỹ thuật
Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; phụ trách vấn đề xây dựng, quản lý các quy trình sản xuất, nghiên cứu và ứng dụng các các công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh.
* Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kinh tế kế hạch có chức năng tham mưu cho cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành.
* Phòng vật tư thiết bị
Phòng vật tư thiết bị quản lý về lĩnh vực vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty và tổ chức tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý sử dụng vật tư, thiết bị.
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG 1
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của đơn vị. 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 4
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị năm 2010 và năm 2011 7
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ. 9
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 9
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. 9
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán. 11
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 13
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 13
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 13
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 14
2.3. Tổ chức công tác tài chính 14
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ. 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 17
3.1.1.Ưu điểm 17
3.1.2. Nhược điểm 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 18
3.2.1. Ưu điểm 18
3.2.2. Nhược điểm 18
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chình của đơn vị 18
3.3.1. Ưu điểm 18
3.3.2. Nhược điểm 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19
KẾT LUẬN 20
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ sau nhiều sự kiện kinh tế. Sự thay đổi đầy biến động về tình hình kinh tế xã hội của toàn thế giới cũng có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt là sau khi chính thức được công nhận là thành viên thứ 150 của WTO - tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội vô cùng to lớn để có thể khẳng định mình phát triển tốt hơn nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều khó khăn thử thách không dễ dàng. Đặc biệt trong giai đoạn này thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế lớn. Các doanh nghiệp muốn phát triển vững chắc cần quan tâm quản lý tới mọi khía cạnh kinh tế tài chính của mình.
Là sinh viên khoa Kế toán - Kiểm toán để tốt nghiệp ra trường vận dụng được tốt những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập ở nhà trường, em quyết định xin thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long nhằm nâng cao kiến thức khả năng hiểu biết về ngành nghề mà mình đã học. Quá trình thực tập tại Công ty, dưới sự cho phép của Giám đốc Công ty cùng sự giúp đỡ của trưởng phòng Tài chinh - Kế toán và các anh (chị) trong phòng đã giúp em hiểu hơn về quá trình phát triển cũng như tình hình tài chính của Công ty và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này của bản thân, cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thành Hưng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đươc sự góp ý của thầy cô để bản báo cáo hoàn thiện hơn và giúp em hoàn thiện kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC VIẾT TẮT
QĐ : Quyết định
QĐ-BTC : Quyết đinh- Bộ tài chính
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
TS : Tài sản
KD : Kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh
CCDV : Cung cấp dịch vụ
P.KỸ THUẬT : Phòng kỹ thuật
P.KT-KH : Phòng kinh tế kế hoạch
P.VT-TB : Phòng vật tư thiết bị
P.TCKT : Phòng tài chính kế toán
P.TCHC : Phòng tổ chức hành chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 7
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy lý của Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long 4
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 9
Hình 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 12
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của đơn vị.
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 7 THĂNG LONG
Tên giao dịch quốc tế : Thang Long Bridge No7 Joint Stock Company
Trụ sở chính : Số 26, Đường Phạm Văn Đồng, xã Xuân Đỉnh,
Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại : 04.37.576 127
Fax : 04.37.576 116
Vốn điều lệ : 56.000.000.000 ( Năm mươi sáu tỷ đồng chẵn)
Mã số thuế : 010.010.6049
Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1954. Tiền thân là Đội cầu Kỳ Cùng đến Đội Cầu 1, Đội cầu Trần Quốc Bình, Công ty Trần Quốc Bình, Công ty cầu 7, Xí nghiệp xây dựng cầu 7
Bộ Giao thông vận tải có quyết định 507 ngày 27/3/1993 thành lập Công ty Cầu 7 Thăng Long theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108342 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/4/1993.
Ngày 11/12/ 2011 công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên đầy đủ là: Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long theo giấy chứng nhận đầu tư số: 0100106049; Nơi cấp: Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội
Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc khôi phục, làm mới các cây cầu trong chiến tranh, và những năm ngày thống nhất Đất nước đặc biệt là những thành tựu đã đạt được trong những năm đổi mới, năng lực, uy tín của Công ty cổ phần cầu 7 Thăng Long đang ngày càng được khẳng định trên thị trường, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường. Thể hiện qua các công trình công nghệ cao mà công ty đã tham gia xây dựng như: cầu Thăng Long, cầu Việt Trì, cầu Bến Thủy, cầu Gianh, cầu Phù Đổng, cầu Vĩnh Tuy, cầu Bính, cầu Kiền, sân bay Nội Bài, v.v.
Từ những thành tích xuất đó công ty đã được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí của Nhà nước và các của các cấp khen thưởng như :
- Danh hiệu đơn vị "Anh hùng lao động" trong thời kỳ đổi mới, Ngày 29 tháng 7 năm 1999.
- 01 Huân chương lao động hạng Nhất
- 05 Huân chương lao động hạng Nhì.
- 10 Huân chương lao động hạng Ba.
- 01 Huân chương kháng chiến hạng Hai.
- 02 huy chương vàng chất lượng
- Nhiều bằng khen và cờ thi đua các loại của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.
Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long (Bộ Giao Thông Vận Tải) được thành lập với chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng nhằm nhiệm vụ phát triển vỗn chủ sở hữu của công ty, mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho nguồn ngân sách Nhà nước.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông: Cầu, hầm, cống, đường, nhà ga, sân bay, bến cảng các loại.
- Xây dựng công trình dân dụng: Nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở.
- Xây dựng các công trình công nghiệp; Nhà, xưởng sản xuất, kho, bãi trạm biến áp, lắp đặt các cột ăng ten thu phát, các cột điện cao và hạ thế.
- Xây dựng công trình thủy lợi: Trạm bơm, cống, máng thoát nước, đập, đê, kè.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và cung ứng bê tông thương phẩm.
- Sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông cố thép.
- Sản xuất và lắp dựng kết cấu thép.
- Tham gia các hoạt động tổng thầu
- Kinh doanh bất động sản.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nên đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng các công trình mà công ty trúng thầu hoặc theo hình thức chỉ định thầu. Ví dụ như xây dựng cầu Thăng Long, sân bay Nội Bài, cầu Gianh, cầu Vĩnh Tuy…
Quá trình đấu thầu của Công ty diễn ra theo quy trình sau:
Trong một số trường hợp Công ty được chỉ định thầu như do Tổng công ty Cầu đường Thăng Long giao cho hoăc một số công trình nhỏ do địa phương chỉ định thầu.
Nếu được chỉ định thầu thì quá trinh sản xuất điển ra như sau:
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy lý của Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long
Nguồn: Công ty cổ phần Cầu 7 Thăng Long
Trong đó:
* Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông (hoặc đại diện của cổ đông) có quyền biểu quyết của công ty. Đai hội đồng cổ đông là cơ qua thông qua chính sách liên quan đến hoạt động của công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và giám sát hoạt động công ty.
* Ban kiểm soát
Gồm 03 thành viên,thay mặt cổ đông giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh và hoạt động quản trị, điều hành của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty và có toàn bộ quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyển lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên Hội đồng quản trị công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm.
* Ban tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm Hội đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Công ty. Giúp việc cho các Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, chịu trách nhiệm các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật , vật tư thiết bị, nội chính. Ban giám đốc gồm 5 thành viên.
* Phòng kỹ thuật
Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; phụ trách vấn đề xây dựng, quản lý các quy trình sản xuất, nghiên cứu và ứng dụng các các công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh.
* Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kinh tế kế hạch có chức năng tham mưu cho cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành.
* Phòng vật tư thiết bị
Phòng vật tư thiết bị quản lý về lĩnh vực vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty và tổ chức tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý sử dụng vật tư, thiết bị.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT
1.1 Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT
- Địa chỉ: Điểm công nghiệp sạch Phú Lãm, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động: Thi công xây lắp
- Điện thoại: 04.33534178
- Fax: 04.33535341
- Email: cons@xaylaphaiphat.com.vn
- Website: xaylaphaiphat.com.vn
Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103034304 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/12/2008 với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Công ty đã có 1 lần thay đổi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 12/04/2010, Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 là 15 tỷ đồng.
1.2 Mô hình tổ chức:
* Cơ cấu công ty gồm :
- Hội đồng quản trị.
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng kế toán tài chính.
- Các đội xây lắp, đội thi công cơ giới.
- Các trạm trộn Bê tông.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần xây lắp Hải Phát
1.3 Bộ máy lãnh đạo của công ty.
- Hội đồng quản trị: gồm 4 thành viên ban đầu góp vốn sáng lập ra công ty:
Ông Nguyễn Văn Khoa chức vụ: Chủ tịch
Ông Đỗ Quý Đường chức vụ: Thành viên
Ông Đặng Phú Mậu chức vụ: Thành viên
Ông Kiều Văn Tươi chức vụ: Thành viên
Hội đồng quản trị có chức năng:
+ Quyết định chiến lược phát triển công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong công ty.
+ Quyết định mức lương, lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty.
- Ban Giám đốc: là người đại diện và chịu trách nhiệm của công ty trước Pháp luật. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
STT Ban giám đốc Nội dung phân công phân nhiệm
1 Giám đốc - Ông Đỗ Quý Đường
- Phụ trách chung về tất cả các mặt hoạt động của công ty.
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phụ trách công tác tổ chức, điều hành, quản lý, giám sát mọi hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.
2 Phó giám đốc - Ông Phạm Văn Kiến
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động:
+ Phòng kế toán tài chính
+ Trạm trộn bê tông Tân Tây Đô
3 Phó giám đốc - Ông Kiều Văn Tươi
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động trạm trộn bê tông Phú Lãm.
4 Phó giám đốc - Ông Đặng Phú Mậu
- Hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.
1.4 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản :
• Xây dựng các khu trung cư, tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, khu thương mại, khu du lịch sinh thái và công viên.
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 110 KV.
• San lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.
• Sản xuất và kinh doanh bê tông trộn sẵn, tấm bê tông đúc sẵn, ống cột bê tông, cột bê tông cốt thép.
• Sản xuất cửa sắt, inox, hàng rào sắt.
• Sản xuất khung bằng thép ( khung nhà, kho), các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm cầu thép, xà, thạnh giằng, các cột thép, cột ăng ten truyền hình)
• Sản xuất đồ gỗ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.
• Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, điện thoại, truyền hình cáp, thiết bị bảo vệ, báo động, hệ thống bơm nước, hệ thống điều hòa không khí, sấy, hút bụi, thông gió trong nhà.
• Cho thuê phương tiện vận tải, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ.
• Cho thuê máy móc thiết bị khác, cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.
• Khai thác, xử lý và cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
• Thoát nước và xử lý nước thải , rác thải , xử lý ô nhiễm.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị: VNĐ
TÀI SẢN 2009 2010 2011
A.Tài sản ngắn hạn 44.615.038.427 117.211.333.879 213.634.338.913
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 825.573.616 4.452.740.985 11.634.406.336
II. Các khoản phải thu 2.492.959.000 26.713.036.487 73.391.738.631
III. Hàng tồn kho 39.716.094.754 81.286.446.467 93.677.785.889
IV.Tài sản ngắn hạn khác 1.580.411.057 4.759.109.940 34.930.408.057
B. Tài sản dài hạn 6.360.089.355 25.381.336.549 61.886.854.131
I. Tài sản cố định 6.237.809.200 24.971.222.551 26.076.587.323
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn _ _ 34.000.000.000
III. Tài sản dài hạn khác 122.280.155 410.113.998 1.810.266.808
Tổng cộng tài sản 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 41.381.721.776 126.388.783.880 174.561.370.340
I. Nợ ngắn hạn 41.381.721.776 119.118.441.880 162.605.689.053
II. Nợ dài hạn _ 7.270.342.000 11.955.681.287
B. Nguồn vốn Chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
I. Vốn chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác _ _ _
Tổng cộng nguồn vốn 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)
2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 341.267.960.100
2 Các khoản giảm trừ doanh thu _ _ 39.387.857.363
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 301.880.102.737
4 Giá vốn hàng bán 19.690.698.377 172.624.923.437 291.183.466.527
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.034.147.055 4.398.339.364 10.696.636.210
6 Doanh thu hoạt động tài chính 16.706.637 109.536.610 237.412.433
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay 9.625.301
_ 84.494.910
61.800.000 5.650.796.925
5.145.572.738
8 Chi phí bán hàng _ _ _
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 929.491.529 2.070.136.275 4.670.712.317
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 111.736.862 2.353.244.789 612.539.401
11 Thu nhập khác 333.333.333 272.727.272 1.146.363.636
12 Chi phí khác 331.850.794 306.741.628 1.194.487.061
13 Lợi nhuận khác 1.482.539 (34.014.356) (48.123.425)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 113.219.401 2.319.230.433 564.415.976
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 19.813.395 579.807.609 141.095.734
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93.406.006 1.739.422.824 423.320.242
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)
1.1 Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT
- Địa chỉ: Điểm công nghiệp sạch Phú Lãm, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động: Thi công xây lắp
- Điện thoại: 04.33534178
- Fax: 04.33535341
- Email: cons@xaylaphaiphat.com.vn
- Website: xaylaphaiphat.com.vn
Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103034304 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/12/2008 với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Công ty đã có 1 lần thay đổi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 12/04/2010, Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 là 15 tỷ đồng.
1.2 Mô hình tổ chức:
* Cơ cấu công ty gồm :
- Hội đồng quản trị.
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng kế toán tài chính.
- Các đội xây lắp, đội thi công cơ giới.
- Các trạm trộn Bê tông.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần xây lắp Hải Phát
1.3 Bộ máy lãnh đạo của công ty.
- Hội đồng quản trị: gồm 4 thành viên ban đầu góp vốn sáng lập ra công ty:
Ông Nguyễn Văn Khoa chức vụ: Chủ tịch
Ông Đỗ Quý Đường chức vụ: Thành viên
Ông Đặng Phú Mậu chức vụ: Thành viên
Ông Kiều Văn Tươi chức vụ: Thành viên
Hội đồng quản trị có chức năng:
+ Quyết định chiến lược phát triển công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong công ty.
+ Quyết định mức lương, lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty.
- Ban Giám đốc: là người đại diện và chịu trách nhiệm của công ty trước Pháp luật. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
STT Ban giám đốc Nội dung phân công phân nhiệm
1 Giám đốc - Ông Đỗ Quý Đường
- Phụ trách chung về tất cả các mặt hoạt động của công ty.
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phụ trách công tác tổ chức, điều hành, quản lý, giám sát mọi hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.
2 Phó giám đốc - Ông Phạm Văn Kiến
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động:
+ Phòng kế toán tài chính
+ Trạm trộn bê tông Tân Tây Đô
3 Phó giám đốc - Ông Kiều Văn Tươi
- Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động trạm trộn bê tông Phú Lãm.
4 Phó giám đốc - Ông Đặng Phú Mậu
- Hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công cơ giới.
1.4 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản :
• Xây dựng các khu trung cư, tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, khu thương mại, khu du lịch sinh thái và công viên.
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 110 KV.
• San lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.
• Sản xuất và kinh doanh bê tông trộn sẵn, tấm bê tông đúc sẵn, ống cột bê tông, cột bê tông cốt thép.
• Sản xuất cửa sắt, inox, hàng rào sắt.
• Sản xuất khung bằng thép ( khung nhà, kho), các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm cầu thép, xà, thạnh giằng, các cột thép, cột ăng ten truyền hình)
• Sản xuất đồ gỗ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.
• Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, điện thoại, truyền hình cáp, thiết bị bảo vệ, báo động, hệ thống bơm nước, hệ thống điều hòa không khí, sấy, hút bụi, thông gió trong nhà.
• Cho thuê phương tiện vận tải, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ.
• Cho thuê máy móc thiết bị khác, cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.
• Khai thác, xử lý và cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
• Thoát nước và xử lý nước thải , rác thải , xử lý ô nhiễm.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị: VNĐ
TÀI SẢN 2009 2010 2011
A.Tài sản ngắn hạn 44.615.038.427 117.211.333.879 213.634.338.913
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 825.573.616 4.452.740.985 11.634.406.336
II. Các khoản phải thu 2.492.959.000 26.713.036.487 73.391.738.631
III. Hàng tồn kho 39.716.094.754 81.286.446.467 93.677.785.889
IV.Tài sản ngắn hạn khác 1.580.411.057 4.759.109.940 34.930.408.057
B. Tài sản dài hạn 6.360.089.355 25.381.336.549 61.886.854.131
I. Tài sản cố định 6.237.809.200 24.971.222.551 26.076.587.323
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn _ _ 34.000.000.000
III. Tài sản dài hạn khác 122.280.155 410.113.998 1.810.266.808
Tổng cộng tài sản 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 41.381.721.776 126.388.783.880 174.561.370.340
I. Nợ ngắn hạn 41.381.721.776 119.118.441.880 162.605.689.053
II. Nợ dài hạn _ 7.270.342.000 11.955.681.287
B. Nguồn vốn Chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
I. Vốn chủ sở hữu 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác _ _ _
Tổng cộng nguồn vốn 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)
2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 341.267.960.100
2 Các khoản giảm trừ doanh thu _ _ 39.387.857.363
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.724.845.432 177.023.262.801 301.880.102.737
4 Giá vốn hàng bán 19.690.698.377 172.624.923.437 291.183.466.527
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.034.147.055 4.398.339.364 10.696.636.210
6 Doanh thu hoạt động tài chính 16.706.637 109.536.610 237.412.433
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay 9.625.301
_ 84.494.910
61.800.000 5.650.796.925
5.145.572.738
8 Chi phí bán hàng _ _ _
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 929.491.529 2.070.136.275 4.670.712.317
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 111.736.862 2.353.244.789 612.539.401
11 Thu nhập khác 333.333.333 272.727.272 1.146.363.636
12 Chi phí khác 331.850.794 306.741.628 1.194.487.061
13 Lợi nhuận khác 1.482.539 (34.014.356) (48.123.425)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 113.219.401 2.319.230.433 564.415.976
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 19.813.395 579.807.609 141.095.734
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93.406.006 1.739.422.824 423.320.242
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát)
CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Giang Sơn 1
1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPG sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Giang Sơn 1
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 4
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5
CP sản xuất thương mại dich vụ Giang Sơn 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP SXTMDV Giang Sơn 5
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 5
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty CP SXTMDV Giang Sơn 8
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 13
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 13
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 15
2.2.1 Các chính sách kế toán chung 15
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.3. Tổ Chức vận dụng tài khoản kế toán 18
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 21
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 22
2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 24
2.3.1Kế toán tiền mặt, tiền gửi 24
2.3.2 Kế toán các khoản thanh toán 26
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 28
2.3.4 Kế toán vật tư, TSCĐ 31
2.3.4.1 Kế toán vật tư 31
2.3.4.2 Kế toán TSCĐ 34
CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 36
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 36
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP SXTMDV Giang Sơn… … 36
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải Ghi chú
1. CP Cổ phần
2. SXTMDV Sản xuất thương mại dịch vụ
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. BCTC Báo cáo tài chính
5. TSCĐ Tài sản cố định
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Giang Sơn 1
1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPG sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Giang Sơn 1
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn 4
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5
CP sản xuất thương mại dich vụ Giang Sơn 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP SXTMDV Giang Sơn 5
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 5
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty CP SXTMDV Giang Sơn 8
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 13
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 13
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 15
2.2.1 Các chính sách kế toán chung 15
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.3. Tổ Chức vận dụng tài khoản kế toán 18
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 21
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 22
2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 24
2.3.1Kế toán tiền mặt, tiền gửi 24
2.3.2 Kế toán các khoản thanh toán 26
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 28
2.3.4 Kế toán vật tư, TSCĐ 31
2.3.4.1 Kế toán vật tư 31
2.3.4.2 Kế toán TSCĐ 34
CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIANG SƠN 36
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP SXTMDV Giang Sơn 36
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP SXTMDV Giang Sơn… … 36
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải Ghi chú
1. CP Cổ phần
2. SXTMDV Sản xuất thương mại dịch vụ
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. BCTC Báo cáo tài chính
5. TSCĐ Tài sản cố định
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ iv
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp 3
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp 3
1.4.Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp 14
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 17
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 19
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp 19
3.1.1. Ưu điểm 19
3.1.2. Hạn chế 19
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp. 20
3.2.1. Ưu điểm 20
3.2.2. Hạn chế 20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này mở ra không ít cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước thành lập ngày càng nhiều và nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng rộng lớn và không thể thiếu đối với người dân và các doanh nghiệp. Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu này.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình, được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng, em đã tìm hiểu cơ bản về Doanh nghiệp đặc biệt là công tác tổ chức kế toán, phân tích kinh tế của Doanh nghiệp và em đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này, em mong muốn phản ánh phần nào tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Xuân Bình và hi vọng mọi người sẽ hiểu hơn về các công tác tổ chức hoạt động trong Doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em đi thực tập và cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy và các anh chị trong Doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo thực tập tồng hợp này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
CL Chênh lệch
GTGT Giá trị gia tăng
GV Giá vốn
LN Lợi nhuận
ST Số tiền
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
VCSHbq Vốn chủ sở hữu bìnhquân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VLĐbq Vốn lưu động bình quân
VKD Vốn kinh doanh bìnhquân
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
Bảng 2.2.3 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phụ lục 1 : Phiếu xuất kho số 45
Phụ lục 2 : HĐ GTGT số 0004982
Phụ lục 3 : Phiếu thu
Phụ lục 4 : Phiếu nhập kho
Phụ lục 5 :Hóa đơn GTGT số 0021500
Phụ lục 6 : Phiếu chi
Phụ lục 7 : Sổ Nhật ký chung
Phụ lục 8 : Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 9 : Sổ cái TK 511
Phụ lục 10 : Bảng cân đối kế toán năm 2012
Phụ lục 11 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2012
Phụ lục 12 : Bảng cân đối kế toán năm 2011
Phụ lục 13 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011
Phụ lục 14 : Nhận xét của đơn vị thực tập.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình
Địa chỉ: Số 219, đường Lê Lợi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383598984 Fax: 0383598984
Mã số doanh nghiệp: 025905
Mã số thuế: 2900358722
Email: xuanbinh1009@gmail.com
Ngày thành lập: ngày 05 tháng 4 năm 1999.
Giám Đốc: Phan Thị Xuân
Quy mô
Vốn đầu tư ban đầu: 300.000.000
Hiện tại, doanh nghiệp có 40 nhân viên bao gồm 20 thợ sữa chữa, 5 nhân viên kế toán, 6 nhân viên bán hàng, 9 nhân viên kĩ thuật.
Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Chức năng:
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế có chất lượng cao của Yamaha phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, cũng như trên cả nước.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế từ hoạt động kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm và tạo nguồn thu cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế;
Mua bán, lắp ráp linh kiện hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
Mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng;
Mua bán nông sản, thủy sản;
Mua bán, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
Vận tải hàng hóa đường thủy;
Nuôi trồng thủy sản;
Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (quặng sắt, chì, thiếc, đá xây dựng);
Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 025905 lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1999, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13 tháng 12 năm 2007. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đượcthành lập để đáp ứng nhu cầu ngày cao của người dân, cũng như của các doanhn nghiệp trên cả nước.
Sau 8 năm hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, đào tạo được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Vì vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã được Yamaha trao tặng danh hiệu đại lý phân phối 3S có diện tích lớn nhất khu vực miền trung.
Từ năm 2011 cho đến nay, doanh nghiệp đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vựa hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, phụ tùng thay thế trên địa bàn thành phố Vinh cũng như trên cả nước. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong việc mua bán xe máy, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng. Hiện nay doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, phát triển quy mô, lĩnh vực kinh doanh của mình.Bà Phan Thị Xuân-giám đốc doanh nghiệp đang có ý định nâng mức vốn đầu tư lên 10.000.000.000 trong năm tới.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các loại xe máy và phụ tùng thay thế.
Mặt hàng chính của doanh nghiệp là xe máy, phụ tùng thay thế. Doanh nghiệp mua xe máy của Yamaha về bán cho những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu mua trên cả nước, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Vinh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mua bán, lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng; mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng...
Lợi nhuận chủ yếu của công ty thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ sữa chữa xe máy và phụ tùng thay thế.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình phân cấp quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định.
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động toàn doanh nghiệp, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật về doanh nghiệp.
Phòng hành chính- nhân sự:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trong tổ chức nhân sự, tính chính xác trong quá trình quản lý thực hiện hồ sơ nhân sự, quản lý hồ sơ nhân sự, chịu trách nhiệm in ấn, soạn thảo văn bản, quyết định , quy định trong phạm vi công việc được giao, tổ chưc thực hiện các việc in ấn tài liệu. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm tăng lương bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính- kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán và tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật máy móc của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc.
Tham mưu cho Giám đốc về những loại xe máy có tính năng, động cơ tốt, tiết kiệm nhiên liệu để Giám đốc có những quyết định chính xác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh:
Thực chất chính là bộ phận bán hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để từ đó kí kết được các hợp đồng mua bán.Phòng này chính là bộ mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± ST TL (%)
DT bán hàng 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
GV hàng bán 187.355.023.222 188.831.533.859 1.476.510.637 0,79
DT tài chính 14.329.074 3.907.042 -10.422.032 -72,73
Chi phí tài hính 4.634.008.828 4.360.130.498 -273.878.330 -5,91
Chi phí bán hàng 80.432.156 131.378.567 50.946.411 63,34
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.509.163.748 7.325.545.630 4.816.381.882 191,95
Thu nhập khác 563.055.228 3.657.660.380 3.094.605.152 549,61
Chi phí khác 0 0 0
LN trước thuế 4.024.606.529 6.054.416.695 2.029.810.166 50,43
Thuế TNDN 1.006.151.632 1.513.604.174 507.452.542 50,43
LN sau thuế 3.018.454.897 4.540.812.521 1.522.357.624 50,43
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình năm 2012)
Nhận xét:
Về doanh thu, lợi nhuận:
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm 2012 tăng 5.015.587.646 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,53%.Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 lại giảm 10.422.032 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 72,73%. Bên cạnh đó, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011( 3.094.605.152 VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 549,61%. Và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.522.357.624 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,43%. Vì vậy chúng ta có thể thấy:tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm tương đối tốt . Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán xe máy, phụ tùng thay thế và sữa chữa nên doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp nên tìm ra nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính giảm để có những biện pháp hợp lý khắc phục tình trạng này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Về chí phí:
Nhìn chung các khoản chi phí của doanh nghiệp năm 2012 đều tăng so với năm 2011, ngoại trừ chi phí tài chính.Cụ thể:
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 1.476.510.637 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,79%
Chí phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng nhiều so với năm 2011 50.946.411 VNĐ
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng 4.816.381.882 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 191,95%
Chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm 273.878.330 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,91%
Như vậy,chúng ta có thể thấy các khoản chi phí của doanh nghiệp đều tăng so với năm 2011, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao với tốc độ nhanh. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để có biện pháp tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.1: sơ đồ tổ chứ bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
Báo với các cơ quan chức năng về tình hình tài chính của doanh nghiệp thẩm quyền được giao.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Cuối kỳ, quyết toán lập các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán bộ phận.
Theo dõi tình hình bán hàng doanh thu, thu hồi công nợ của khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, baeng biểu kế toán bộ phận; tổng hợp số liệu nộp lại cho kế toán trưởng.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu và thu hồi công nợ với khách hàng.
Kế toán kho:
Ghi chép về việc nhâp - xuất - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Nắm bắt chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa của doanh nghiệp và có những biện pháp kịp thời khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
Tính lương phải trả và Bảo hiểm xã hội cho cán bộ và công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán thuế:
Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Chế độ kế toán: Hiện nay doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và trong phạm vị liên quan, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các sữa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Hình thức kế toán áp dụng hiện nay: Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam: Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch; các khoản mục tài sản và công nợ tiền tệ có gốc bằng các đơn vị ngoại tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng công bố tịa thời điểm cuối năm tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho, bao gồm sản phẩm dở dang, được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được, sau khi lập dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường trừ các chi phí thiết bị và phân phối sản phẩm.
Phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện nay theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính, các chứng từ doanh nghiệp sử dụng theo từng phần hành kế toán như sau:
Kế toán vốn bằng tiền:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu chi
Kế toán lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại doanh nghiệp gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Kiểm tra chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán để định khoản và ghi sổ kế toán.
Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán.
Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc hủy.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tài khoản theo quy định bao gồm các tài khoản cấp 1 như sau:
Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn, gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,156.
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn, gồm các tài khoản sau: 211, 214, 241.
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả, bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338.
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu, bao gồm các tài khoản sau: 411, 415, 421.
Loại tài khoản 5: Doanh thu, bao gồm các tài khoản: 511, 515.
Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm các tài khoản: 632, 635, 641, 642.
Loại tài khoản thu nhập khác khác gồm tài khoản: 711.
Loại tài khoản chi phí khác gồm tài khoản: 811, 821.
Loại tài khoản 9: xác định kết quả kinh doanh, bao gồm tài khoản: 911.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản cấp 2 hầu hết theo quy định, gồm các tài khoản:
Loại tài khoản 1: Gồm các tài khoản :1111, 1121, 1331, 1561, 1562.
Loại tài khoản 2: Gồm các tài khoản : 2141, 2412.
Loại tài khoản 3: Gồm các tài khoản: 3331,3334, 3382, 3383, 3384, 3388.
Loại tài khoản 4: Gồm các tài khoản: 4111, 4211, 4212
Loại tài khoản 5: Gồm các tài khoản: 5111, 5113.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở chi tiết một số tài khoản sau:
Tài khoản 511 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 5111: Doanh thu bán xe máy
TK 5112: Doanh thu bán phụ tùng
TK 5113: Doanh thu sữa chữa
Tài khản 632 được chi tiết thành:
TK 6321: Giá vốn hàng bán xe máy
TK 6322: Giá vốn phụ tùng
Riêng các tài khoản 131, 331 doanh nghiệp chi tiết cho từng đối tượng theo từng mã do kế toán đặt.
Việc tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán hầu hết doanh nghiệp áp dụng theo đúng quy định. Chỉ khác, doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ mà khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu.
Ví dụ về nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp:
Ví dụ 1: Ngày 1/12/2013, doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình xuất bán 1 xe máy NOZZA - 1DR1 cho chị Đoàn Thị Thanh với giá bán 29.818.182 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Giá vốn xe NOZZA – 1DR1 có thể xác định được theo phương pháp thực tế đích danh ( bao gồm giá mua và các chi phí liên quan) là 28.727.273/chiếc. Chị Đoàn Thị Thanh đã thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0004982 (phụ lục 2) và phiếu thu (phụ lục 3), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111: 32.800.000
Có TK 5111: 29.818.182
Có TK 3331: 2.981.818
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh nên căn cứ vào phiếu xuất kho số ( phụ lục 1), kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 6321: 28.727.273
Có TK 1561: 28.727.273
Ví dụ 2: Ngày 04/01/2014 doanh nghiệp nhập 1 lô hàng của công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam về nhập kho gồm 17 chiếc xe máy gồm 1 chiếc JUPITERFI-1PB3-VÀNH ĐÚC giá 25.181.818/chiếc, 1 chiếc NOUVO SX STD 1DB1 giá 31.545.455/chiếc, 1 chiếc NOZZA-1DR1 giá 29.727.273/chiếc, 1 chiếc SIRIUS 5C6H- phanh đĩa giá 16.626.364/chiếc, 2 chiếc SIRIUS 5C6J giá 15.727.273/chiếc, 2 chiếc SIRIUS FI 1FC1 giá 20.136.364/chiếc, 9 chiếc SIRIUS 5C6K- vành đúc giá 18.454.545/chiếc. Tổng tiền hàng chưa có thuế GTGT là 340.909.091, Thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (phụ lục 4), phiếu chi tiền mặt (phụ lục 6) và Hóa đơn GTGT số 0021500 (phụ lục 5) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 340.909.091
Nợ TK 133: 34.090.909
Có TK 1111: 375.000.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Doanh nghiệp trên cơ sở nhận biết đầy đủ nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống sổ:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp:
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái ( dùng cho hình thức nhật ký chung) một số tài khoản: 111, 112, 156, 632, 511...
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết mua hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả...
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình)
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập cuối kỳ kế toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay bao gồm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số: B – 01/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số: B – 02/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số: B – 03/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu: B – 09/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Căn cứ lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND),theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp thuận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Do đó, bảng cân đối kế toán và báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Cụ thể:
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán: Là số liệu của bảng cân đối kế toán năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán sau khi đã khóa sổ.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước; căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Cơ sở để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Căn cứ vào các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “ Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” ; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
Báo cáo tài chính sau khi được lập sẽ được gửi lên Giám đốc, cục thuế tỉnh Nghệ An, cục thống kê, Ngân hàng.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện tại doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng độc lập. Vào cuối mỗi tháng, mỗi quý hoặc cuối mỗi năm, phòng kế toán tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích sau đó gửi lên Giám đốc để Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý, lập kế hoạch cho quá trình kinh doanh tới.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp
Phân tích chi phí kinh doanh: Nhằm đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được việc thực hiện, quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh:
Tổng doanh thu (M).
Tổng chi phí kinh doanh (F).
Tỷ suất chi phí kinh doanh: nói lên trình độ tổ chức kinh doanh và chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của Công ty (F’=F/M*100).
Mức tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’= F’1 – F’0 )
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (TF’ = F’/F’0*100)
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh (UF = F’*M1)
Phân tích tình hình doanh thu: theo phương thức bán, theo tháng, theo quý, sử dụng chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích tình hình tổng hợp chi phí: Với các chỉ tiêu: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân = (Doanh thu)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân nói lên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/31.242.369.398= 6,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 203.041.437.827/40.258.145.240= 5,04
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 3.461.551.301/31.242.369.398= 0,11
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 2.396.756.315/40.258.145.240= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân = (Doanh thu)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố dịnh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/2.539.199.509= 77,99
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân năm 2012= 203.041.437.827/2.546.904.672= 79,72
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân =(Lợi nhuận)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2011= 3.461.551.301/2.539.199.509= 1,36
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2012= 2.396.756.315/2.546.904.672= 0,94
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân = (Doanh thu)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 198.025.850.181/28.703.169.889= 6,9
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 203.041.437.827/37.711.240.568= 5,38
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 3.461.551.301/28.703.169.889= 0,12
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 2.396.756.315/37.711.240.568= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Doanh thu)/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 198.025.850.181/10.795.745.198= 18,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 203.041,437.827/13.056.506.430= 15,55
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Lợi nhuận )/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 3.461.551.301/10.795.745.198= 0,32
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 2.396.756.315/13.056.506.430= 0,18
Trong đó, các chỉ tiêu bình quân được tính theo công thức:
Cách tính: = (Số đầu năm+Số cuối năm)/2
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± CL Tỷ lệ
1.DT bán hàng VNĐ 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
2.LN kinh doanh VNĐ 3.461.551.301 2.396.756.315 -1.064.794.986 -30,76
3.VKDbq VNĐ 31.242.369.398 40.258.145.240 9.015.775.842 28,86
4.VCSHbq VNĐ 10.795.745.198 13.056.506.430 2.260.761.232 20,94
5.VCĐbq VNĐ 2.539.199.509 2.546.904.672 7.705.163 0,30
6.VLĐbq VNĐ 28.703.169.889 37.711.240.568 9.008.070.679 31,38
7.Hệ số DT trên VKDbq Lần 6,34 5,04 -1,29
8.Hệ số LN trên VKD bq Lần 0,11 0,06 -0,05
9.Hệ số DT trên VCSHbq Lần 18,34 15,55 -2,79
10.Hệ số LN trên VCSHbq Lần 0,32 0,18 -0,14
11.Hệ số DT trên VCĐbq Lần 77,99 79,72 1,73
12.Hệ số LN trên VCĐbq Lần 1,36 0,94 -0,42
13.Hệ số DT trên VLĐbq Lần 6,90 5,38 -1,52
14.Hệ số LN trên VLĐbq Lần 0,12 0,06 -0,06
(Nguồn tài liệu từ bảng cân đối kến toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012)
Dựa vào bảng số liệu ta có thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong cả 2 năm tương đối lớn, năm 2011 là 6,34, năm 2012 là 5,04; chứng tỏ vòng quay vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhanh, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng vốn tương đối lớn, tuy nhiên năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 1,29 lần. Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán xe máy nên các chi phí liên quan đến việc bán hàng lớn nên hệ số mức sinh lợi một đồng vốn của doanh nghiệp chưa được tốt lắm; năm 2012 là 0,06 thấp hơn năm 2011. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp trên doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011, chứng tỏ khả năng tạo ra một đồng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011. Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc dộ tăng của lợi nhuận nên hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 cũng thấp hơn năm 2011.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tương đối tốt; đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, năm 2012 tăng 1,73 lần so với năm 2011.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây của doanh nghiệp tương đối tốt, đặc biệt là mức tạo ra doanh thu của một đồng vốn lớn; tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng các khoản chi phí nên mức sinh lợi tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn chưa cao. Vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý, tối thiểu hóa chi phí để nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp và tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong doanh nghiệp, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Vận dụng hệ thống TK theo quyết định 15 phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Doanh nghiệp phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế
Tuy có sự phân công phần hành cho mỗi nhân viên kế toán nhưng chưa có sự thay đổi công việc cho mỗi thành viên để nâng cao kinh nghiệm trong nghề kế toán.
Đặc thù chủ yếu của Doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm có trọng lượng lớn ra thị trường nên phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, tổ chức phòng kế toán khá đơn giản khiến cho nhân viên kế toán khá vất vả trong việc xử lý các tình huống phát sinh.
Hiện nay, doanh nghiệp mới chỉ theo dõi doanh thu của tất cả các loại xe máy Yamaha vào tài khoản 5111, giá vốn theo dõi vào tài khoản 6321 trong khi doanh nghiệp bán rất nhiều loại xe máy Yamaha cần theo dõi chi tiết để biết được mặt hàng nào chiếm ưu thế và cần được sử dụng.
Doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ (Tk 521, TK 532) nên khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu bán hàng trong kỳ do đó ảnh hưởng tới việc theo dõi doanh thu trong kỳ do đó ảnh hưởng đến doanh thu thuần.
Doanh nghiệp mới chỉ theo dõi chung tất cả các loại xe vào sổ chi tiết bán hàng mà chưa mở sổ chi tiết cho từng loại xe; điều này gây khó khăn cho việc theo dõi.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp.
3.2.1. Ưu điểm
Hàng tháng, hàng quý phòng công tác kế toán phải lập một báo về kết quả kinh doanh trình lên Giám đốc để Giám đốc có một cái nhìn trực quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình; từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Các dữ liệu dùng để phân tích được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung thực hợp lý nên Giám đốc hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích. Công tác phân tích kinh tế được doanh nghiệp tiến hành tương đối đầy đủ theo các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Dữ liệu phân tích chỉ dừng lại ở thông tin kế toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa có bộ phận phân tích riêng. Nội dung phân tích chưa đầy đủ chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả phân tích kinh tế mới chỉ dừng lại ở con số và tìm ra nguyên nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp cần phải thực hiện trong kỳ tới do đó Giám đốc khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân tích. Công tác phân tích tình hình doanh thu, chi phí, phân phối và sử dụng lợi nhuận chưa được đầu tư và chú trọng nhiều nên hiệu quả kinh tế có phần hạn chế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình, em xin đề xuất 2 hướng đề tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (do công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp chưa được chú trọng.Mặc dù doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn nhưng do tình hình quản lý và sử dụng chi phí chưa tốt nên lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 thấp hơn năm 2011 song chưa tìm ra được nguyên nhân để khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra nguyên nhân để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp)
Hướng đề tài thứ 2: “ Kế toán bán xe máy Yamaha tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần kế toán tài chính (do Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hoạt động chủ yếu là mua bán xe máy của Yamaha chủ yếu là công ty TNHH motor Yamaha Việt Nam nên các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh ở lĩnh vực bán hàng. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý và nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp).
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ iv
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp 3
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 3
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp 3
1.4.Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp 14
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 17
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH 19
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp 19
3.1.1. Ưu điểm 19
3.1.2. Hạn chế 19
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp. 20
3.2.1. Ưu điểm 20
3.2.2. Hạn chế 20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này mở ra không ít cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước thành lập ngày càng nhiều và nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng rộng lớn và không thể thiếu đối với người dân và các doanh nghiệp. Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu này.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình, được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng, em đã tìm hiểu cơ bản về Doanh nghiệp đặc biệt là công tác tổ chức kế toán, phân tích kinh tế của Doanh nghiệp và em đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này, em mong muốn phản ánh phần nào tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Xuân Bình và hi vọng mọi người sẽ hiểu hơn về các công tác tổ chức hoạt động trong Doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em đi thực tập và cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thúy và các anh chị trong Doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo thực tập tồng hợp này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
CL Chênh lệch
GTGT Giá trị gia tăng
GV Giá vốn
LN Lợi nhuận
ST Số tiền
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
VCSHbq Vốn chủ sở hữu bìnhquân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VLĐbq Vốn lưu động bình quân
VKD Vốn kinh doanh bìnhquân
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
Bảng 2.2.3 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phụ lục 1 : Phiếu xuất kho số 45
Phụ lục 2 : HĐ GTGT số 0004982
Phụ lục 3 : Phiếu thu
Phụ lục 4 : Phiếu nhập kho
Phụ lục 5 :Hóa đơn GTGT số 0021500
Phụ lục 6 : Phiếu chi
Phụ lục 7 : Sổ Nhật ký chung
Phụ lục 8 : Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 9 : Sổ cái TK 511
Phụ lục 10 : Bảng cân đối kế toán năm 2012
Phụ lục 11 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2012
Phụ lục 12 : Bảng cân đối kế toán năm 2011
Phụ lục 13 : Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011
Phụ lục 14 : Nhận xét của đơn vị thực tập.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình
Địa chỉ: Số 219, đường Lê Lợi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383598984 Fax: 0383598984
Mã số doanh nghiệp: 025905
Mã số thuế: 2900358722
Email: xuanbinh1009@gmail.com
Ngày thành lập: ngày 05 tháng 4 năm 1999.
Giám Đốc: Phan Thị Xuân
Quy mô
Vốn đầu tư ban đầu: 300.000.000
Hiện tại, doanh nghiệp có 40 nhân viên bao gồm 20 thợ sữa chữa, 5 nhân viên kế toán, 6 nhân viên bán hàng, 9 nhân viên kĩ thuật.
Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Chức năng:
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế có chất lượng cao của Yamaha phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, cũng như trên cả nước.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế từ hoạt động kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm và tạo nguồn thu cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế;
Mua bán, lắp ráp linh kiện hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
Mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng;
Mua bán nông sản, thủy sản;
Mua bán, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
Vận tải hàng hóa đường thủy;
Nuôi trồng thủy sản;
Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (quặng sắt, chì, thiếc, đá xây dựng);
Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 025905 lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1999, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13 tháng 12 năm 2007. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đượcthành lập để đáp ứng nhu cầu ngày cao của người dân, cũng như của các doanhn nghiệp trên cả nước.
Sau 8 năm hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, đào tạo được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Vì vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã được Yamaha trao tặng danh hiệu đại lý phân phối 3S có diện tích lớn nhất khu vực miền trung.
Từ năm 2011 cho đến nay, doanh nghiệp đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vựa hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, phụ tùng thay thế trên địa bàn thành phố Vinh cũng như trên cả nước. Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong việc mua bán xe máy, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng. Hiện nay doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, phát triển quy mô, lĩnh vực kinh doanh của mình.Bà Phan Thị Xuân-giám đốc doanh nghiệp đang có ý định nâng mức vốn đầu tư lên 10.000.000.000 trong năm tới.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các loại xe máy và phụ tùng thay thế.
Mặt hàng chính của doanh nghiệp là xe máy, phụ tùng thay thế. Doanh nghiệp mua xe máy của Yamaha về bán cho những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu mua trên cả nước, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Vinh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mua bán, lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng; mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng...
Lợi nhuận chủ yếu của công ty thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ sữa chữa xe máy và phụ tùng thay thế.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình phân cấp quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định.
1.3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động toàn doanh nghiệp, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật về doanh nghiệp.
Phòng hành chính- nhân sự:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trong tổ chức nhân sự, tính chính xác trong quá trình quản lý thực hiện hồ sơ nhân sự, quản lý hồ sơ nhân sự, chịu trách nhiệm in ấn, soạn thảo văn bản, quyết định , quy định trong phạm vi công việc được giao, tổ chưc thực hiện các việc in ấn tài liệu. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm tăng lương bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính- kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán và tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật máy móc của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc.
Tham mưu cho Giám đốc về những loại xe máy có tính năng, động cơ tốt, tiết kiệm nhiên liệu để Giám đốc có những quyết định chính xác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh:
Thực chất chính là bộ phận bán hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để từ đó kí kết được các hợp đồng mua bán.Phòng này chính là bộ mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2011 và 2012
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± ST TL (%)
DT bán hàng 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
GV hàng bán 187.355.023.222 188.831.533.859 1.476.510.637 0,79
DT tài chính 14.329.074 3.907.042 -10.422.032 -72,73
Chi phí tài hính 4.634.008.828 4.360.130.498 -273.878.330 -5,91
Chi phí bán hàng 80.432.156 131.378.567 50.946.411 63,34
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.509.163.748 7.325.545.630 4.816.381.882 191,95
Thu nhập khác 563.055.228 3.657.660.380 3.094.605.152 549,61
Chi phí khác 0 0 0
LN trước thuế 4.024.606.529 6.054.416.695 2.029.810.166 50,43
Thuế TNDN 1.006.151.632 1.513.604.174 507.452.542 50,43
LN sau thuế 3.018.454.897 4.540.812.521 1.522.357.624 50,43
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình năm 2012)
Nhận xét:
Về doanh thu, lợi nhuận:
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm 2012 tăng 5.015.587.646 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,53%.Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 lại giảm 10.422.032 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 72,73%. Bên cạnh đó, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011( 3.094.605.152 VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 549,61%. Và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.522.357.624 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,43%. Vì vậy chúng ta có thể thấy:tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm tương đối tốt . Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán xe máy, phụ tùng thay thế và sữa chữa nên doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp nên tìm ra nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính giảm để có những biện pháp hợp lý khắc phục tình trạng này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Về chí phí:
Nhìn chung các khoản chi phí của doanh nghiệp năm 2012 đều tăng so với năm 2011, ngoại trừ chi phí tài chính.Cụ thể:
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 1.476.510.637 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,79%
Chí phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng nhiều so với năm 2011 50.946.411 VNĐ
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 cũng tăng 4.816.381.882 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 191,95%
Chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2012 giảm 273.878.330 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,91%
Như vậy,chúng ta có thể thấy các khoản chi phí của doanh nghiệp đều tăng so với năm 2011, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao với tốc độ nhanh. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để có biện pháp tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1.1: sơ đồ tổ chứ bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
Báo với các cơ quan chức năng về tình hình tài chính của doanh nghiệp thẩm quyền được giao.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Cuối kỳ, quyết toán lập các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán bộ phận.
Theo dõi tình hình bán hàng doanh thu, thu hồi công nợ của khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, baeng biểu kế toán bộ phận; tổng hợp số liệu nộp lại cho kế toán trưởng.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu và thu hồi công nợ với khách hàng.
Kế toán kho:
Ghi chép về việc nhâp - xuất - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Nắm bắt chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa của doanh nghiệp và có những biện pháp kịp thời khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
Tính lương phải trả và Bảo hiểm xã hội cho cán bộ và công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán thuế:
Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Chế độ kế toán: Hiện nay doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và trong phạm vị liên quan, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các sữa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Hình thức kế toán áp dụng hiện nay: Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam: Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch; các khoản mục tài sản và công nợ tiền tệ có gốc bằng các đơn vị ngoại tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng công bố tịa thời điểm cuối năm tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho, bao gồm sản phẩm dở dang, được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được, sau khi lập dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường trừ các chi phí thiết bị và phân phối sản phẩm.
Phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện nay theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính, các chứng từ doanh nghiệp sử dụng theo từng phần hành kế toán như sau:
Kế toán vốn bằng tiền:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu chi
Kế toán lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại doanh nghiệp gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Kiểm tra chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán để định khoản và ghi sổ kế toán.
Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán.
Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc hủy.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tài khoản theo quy định bao gồm các tài khoản cấp 1 như sau:
Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn, gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,156.
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn, gồm các tài khoản sau: 211, 214, 241.
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả, bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338.
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu, bao gồm các tài khoản sau: 411, 415, 421.
Loại tài khoản 5: Doanh thu, bao gồm các tài khoản: 511, 515.
Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm các tài khoản: 632, 635, 641, 642.
Loại tài khoản thu nhập khác khác gồm tài khoản: 711.
Loại tài khoản chi phí khác gồm tài khoản: 811, 821.
Loại tài khoản 9: xác định kết quả kinh doanh, bao gồm tài khoản: 911.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản cấp 2 hầu hết theo quy định, gồm các tài khoản:
Loại tài khoản 1: Gồm các tài khoản :1111, 1121, 1331, 1561, 1562.
Loại tài khoản 2: Gồm các tài khoản : 2141, 2412.
Loại tài khoản 3: Gồm các tài khoản: 3331,3334, 3382, 3383, 3384, 3388.
Loại tài khoản 4: Gồm các tài khoản: 4111, 4211, 4212
Loại tài khoản 5: Gồm các tài khoản: 5111, 5113.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở chi tiết một số tài khoản sau:
Tài khoản 511 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 5111: Doanh thu bán xe máy
TK 5112: Doanh thu bán phụ tùng
TK 5113: Doanh thu sữa chữa
Tài khản 632 được chi tiết thành:
TK 6321: Giá vốn hàng bán xe máy
TK 6322: Giá vốn phụ tùng
Riêng các tài khoản 131, 331 doanh nghiệp chi tiết cho từng đối tượng theo từng mã do kế toán đặt.
Việc tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán hầu hết doanh nghiệp áp dụng theo đúng quy định. Chỉ khác, doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ mà khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu.
Ví dụ về nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp:
Ví dụ 1: Ngày 1/12/2013, doanh nghiệp Thương Mại Xuân Bình xuất bán 1 xe máy NOZZA - 1DR1 cho chị Đoàn Thị Thanh với giá bán 29.818.182 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Giá vốn xe NOZZA – 1DR1 có thể xác định được theo phương pháp thực tế đích danh ( bao gồm giá mua và các chi phí liên quan) là 28.727.273/chiếc. Chị Đoàn Thị Thanh đã thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0004982 (phụ lục 2) và phiếu thu (phụ lục 3), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111: 32.800.000
Có TK 5111: 29.818.182
Có TK 3331: 2.981.818
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh nên căn cứ vào phiếu xuất kho số ( phụ lục 1), kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 6321: 28.727.273
Có TK 1561: 28.727.273
Ví dụ 2: Ngày 04/01/2014 doanh nghiệp nhập 1 lô hàng của công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam về nhập kho gồm 17 chiếc xe máy gồm 1 chiếc JUPITERFI-1PB3-VÀNH ĐÚC giá 25.181.818/chiếc, 1 chiếc NOUVO SX STD 1DB1 giá 31.545.455/chiếc, 1 chiếc NOZZA-1DR1 giá 29.727.273/chiếc, 1 chiếc SIRIUS 5C6H- phanh đĩa giá 16.626.364/chiếc, 2 chiếc SIRIUS 5C6J giá 15.727.273/chiếc, 2 chiếc SIRIUS FI 1FC1 giá 20.136.364/chiếc, 9 chiếc SIRIUS 5C6K- vành đúc giá 18.454.545/chiếc. Tổng tiền hàng chưa có thuế GTGT là 340.909.091, Thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (phụ lục 4), phiếu chi tiền mặt (phụ lục 6) và Hóa đơn GTGT số 0021500 (phụ lục 5) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 340.909.091
Nợ TK 133: 34.090.909
Có TK 1111: 375.000.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Doanh nghiệp trên cơ sở nhận biết đầy đủ nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống sổ:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp:
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái ( dùng cho hình thức nhật ký chung) một số tài khoản: 111, 112, 156, 632, 511...
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết mua hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả...
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình)
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập cuối kỳ kế toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay bao gồm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số: B – 01/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số: B – 02/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số: B – 03/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu: B – 09/DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Căn cứ lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND),theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp thuận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Do đó, bảng cân đối kế toán và báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Cụ thể:
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán: Là số liệu của bảng cân đối kế toán năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán sau khi đã khóa sổ.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước; căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Cơ sở để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Căn cứ vào các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “ Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” ; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
Báo cáo tài chính sau khi được lập sẽ được gửi lên Giám đốc, cục thuế tỉnh Nghệ An, cục thống kê, Ngân hàng.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện tại doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng độc lập. Vào cuối mỗi tháng, mỗi quý hoặc cuối mỗi năm, phòng kế toán tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích sau đó gửi lên Giám đốc để Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý, lập kế hoạch cho quá trình kinh doanh tới.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Doanh nghiệp
Phân tích chi phí kinh doanh: Nhằm đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được việc thực hiện, quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh:
Tổng doanh thu (M).
Tổng chi phí kinh doanh (F).
Tỷ suất chi phí kinh doanh: nói lên trình độ tổ chức kinh doanh và chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của Công ty (F’=F/M*100).
Mức tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’= F’1 – F’0 )
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (TF’ = F’/F’0*100)
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh (UF = F’*M1)
Phân tích tình hình doanh thu: theo phương thức bán, theo tháng, theo quý, sử dụng chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích tình hình tổng hợp chi phí: Với các chỉ tiêu: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân = (Doanh thu)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân nói lên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/31.242.369.398= 6,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 203.041.437.827/40.258.145.240= 5,04
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn kinh doanh bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011= 3.461.551.301/31.242.369.398= 0,11
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2012= 2.396.756.315/40.258.145.240= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân = (Doanh thu)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố dịnh bình quân năm 2011= 198.025.850.181/2.539.199.509= 77,99
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân năm 2012= 203.041.437.827/2.546.904.672= 79,72
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân =(Lợi nhuận)/(Vốn cố định bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2011= 3.461.551.301/2.539.199.509= 1,36
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân năm 2012= 2.396.756.315/2.546.904.672= 0,94
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân = (Doanh thu)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 198.025.850.181/28.703.169.889= 6,9
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 203.041.437.827/37.711.240.568= 5,38
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân = (Lợi nhuận)/(Vốn lưu động bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2011= 3.461.551.301/28.703.169.889= 0,12
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2012= 2.396.756.315/37.711.240.568= 0,06
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Doanh thu)/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 198.025.850.181/10.795.745.198= 18,34
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 203.041,437.827/13.056.506.430= 15,55
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân = (Lợi nhuận )/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011= 3.461.551.301/10.795.745.198= 0,32
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012= 2.396.756.315/13.056.506.430= 0,18
Trong đó, các chỉ tiêu bình quân được tính theo công thức:
Cách tính: = (Số đầu năm+Số cuối năm)/2
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012/2011
± CL Tỷ lệ
1.DT bán hàng VNĐ 198.025.850.181 203.041.437.827 5.015.587.646 2,53
2.LN kinh doanh VNĐ 3.461.551.301 2.396.756.315 -1.064.794.986 -30,76
3.VKDbq VNĐ 31.242.369.398 40.258.145.240 9.015.775.842 28,86
4.VCSHbq VNĐ 10.795.745.198 13.056.506.430 2.260.761.232 20,94
5.VCĐbq VNĐ 2.539.199.509 2.546.904.672 7.705.163 0,30
6.VLĐbq VNĐ 28.703.169.889 37.711.240.568 9.008.070.679 31,38
7.Hệ số DT trên VKDbq Lần 6,34 5,04 -1,29
8.Hệ số LN trên VKD bq Lần 0,11 0,06 -0,05
9.Hệ số DT trên VCSHbq Lần 18,34 15,55 -2,79
10.Hệ số LN trên VCSHbq Lần 0,32 0,18 -0,14
11.Hệ số DT trên VCĐbq Lần 77,99 79,72 1,73
12.Hệ số LN trên VCĐbq Lần 1,36 0,94 -0,42
13.Hệ số DT trên VLĐbq Lần 6,90 5,38 -1,52
14.Hệ số LN trên VLĐbq Lần 0,12 0,06 -0,06
(Nguồn tài liệu từ bảng cân đối kến toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012)
Dựa vào bảng số liệu ta có thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong cả 2 năm tương đối lớn, năm 2011 là 6,34, năm 2012 là 5,04; chứng tỏ vòng quay vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhanh, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng vốn tương đối lớn, tuy nhiên năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 1,29 lần. Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán xe máy nên các chi phí liên quan đến việc bán hàng lớn nên hệ số mức sinh lợi một đồng vốn của doanh nghiệp chưa được tốt lắm; năm 2012 là 0,06 thấp hơn năm 2011. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp trên doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011, chứng tỏ khả năng tạo ra một đồng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011. Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc dộ tăng của lợi nhuận nên hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 cũng thấp hơn năm 2011.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tương đối tốt; đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, năm 2012 tăng 1,73 lần so với năm 2011.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây của doanh nghiệp tương đối tốt, đặc biệt là mức tạo ra doanh thu của một đồng vốn lớn; tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng các khoản chi phí nên mức sinh lợi tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn chưa cao. Vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý, tối thiểu hóa chi phí để nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI XUÂN BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp và tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong doanh nghiệp, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Vận dụng hệ thống TK theo quyết định 15 phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Doanh nghiệp phù hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế
Tuy có sự phân công phần hành cho mỗi nhân viên kế toán nhưng chưa có sự thay đổi công việc cho mỗi thành viên để nâng cao kinh nghiệm trong nghề kế toán.
Đặc thù chủ yếu của Doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm có trọng lượng lớn ra thị trường nên phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, tổ chức phòng kế toán khá đơn giản khiến cho nhân viên kế toán khá vất vả trong việc xử lý các tình huống phát sinh.
Hiện nay, doanh nghiệp mới chỉ theo dõi doanh thu của tất cả các loại xe máy Yamaha vào tài khoản 5111, giá vốn theo dõi vào tài khoản 6321 trong khi doanh nghiệp bán rất nhiều loại xe máy Yamaha cần theo dõi chi tiết để biết được mặt hàng nào chiếm ưu thế và cần được sử dụng.
Doanh nghiệp chưa sử dụng các tài khoản giảm trừ (Tk 521, TK 532) nên khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì kế toán trừ ngay vào doanh thu bán hàng trong kỳ do đó ảnh hưởng tới việc theo dõi doanh thu trong kỳ do đó ảnh hưởng đến doanh thu thuần.
Doanh nghiệp mới chỉ theo dõi chung tất cả các loại xe vào sổ chi tiết bán hàng mà chưa mở sổ chi tiết cho từng loại xe; điều này gây khó khăn cho việc theo dõi.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Doanh nghiệp.
3.2.1. Ưu điểm
Hàng tháng, hàng quý phòng công tác kế toán phải lập một báo về kết quả kinh doanh trình lên Giám đốc để Giám đốc có một cái nhìn trực quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình; từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Các dữ liệu dùng để phân tích được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung thực hợp lý nên Giám đốc hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích. Công tác phân tích kinh tế được doanh nghiệp tiến hành tương đối đầy đủ theo các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Dữ liệu phân tích chỉ dừng lại ở thông tin kế toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa có bộ phận phân tích riêng. Nội dung phân tích chưa đầy đủ chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả phân tích kinh tế mới chỉ dừng lại ở con số và tìm ra nguyên nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp cần phải thực hiện trong kỳ tới do đó Giám đốc khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân tích. Công tác phân tích tình hình doanh thu, chi phí, phân phối và sử dụng lợi nhuận chưa được đầu tư và chú trọng nhiều nên hiệu quả kinh tế có phần hạn chế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình, em xin đề xuất 2 hướng đề tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (do công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp chưa được chú trọng.Mặc dù doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn nhưng do tình hình quản lý và sử dụng chi phí chưa tốt nên lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 thấp hơn năm 2011 song chưa tìm ra được nguyên nhân để khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra nguyên nhân để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp)
Hướng đề tài thứ 2: “ Kế toán bán xe máy Yamaha tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình” Thuộc học phần kế toán tài chính (do Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hoạt động chủ yếu là mua bán xe máy của Yamaha chủ yếu là công ty TNHH motor Yamaha Việt Nam nên các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh ở lĩnh vực bán hàng. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý và nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp).
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)